Sử dụng thuốc hợp lý là:
Chọn thuốc, chọn liều dùng và phối hợp thuốc đúng
Chọn được thuốc đúng
Liều dùng đúng
Phối hợp thuốc đúng
Khi tế bào bị…, một lượng lớn enzyme được giải phóng vào huyết thanh, đo hoạt độ những…. này giúp đánh giá tổn thương của tế bào.
Tương tác thuốc – thuốc là:
Hiện tượng xảy ra khi sử dụng đồng thời hai hay nhiều thuốc, hậu quả là thay đổi tác dụng của một trong các thuốc đó
Hiện tượng xảy ra khi sử dụng đồng thời hai hay nhiều thuốc, hậu quả là thay đổi độc tính của một trong các thuốc đó.
Hiện tượng xảy ra khi sử dụng không đồng thời hai hay nhiều thuốc, hậu quả là tăng hiệu quả các thuốc đó
Hiện tượng xảy ra khi sử dụng đồng thời hai hay nhiều thuốc, hậu quả là thay đổi tác dụng của tất cả các thuốc đó.
Hiện tượng xảy ra khi sử dụng đồng thời thức ăn với thuốc, hậu quả là thay đổi độc tính của một trong các thuốc đó.
Tương tác dược lực học có thể do:
Cạnh tranh tại vị trí tác dụng trên receptor
Do thay đổi pH dạ dày
Tác dụng trên cùng một hệ thống sinh lý
Do thay đổi nhu động ruột
Do thay đổi khả năng chuyển hóa thuốc
Tương tác dược động học có thể do:
Thay đổi tại vị trí đưa thuốc
Thay đổi phân bố thuốc trong cơ thể
Thay đổi bài xuất thuốc qua thận
Thay đổi cấu trúc hóa học của thuốc
Thay đổi tác dụng của thuốc
Tương tác làm thay đổi hấp thu tại vị trí đưa thuốc do:
Thay đổi tỷ lệ nước của dịch ngoại bào của cơ thể
Thay đổi pH dạ dày
Tạo phức khó hấp thu giữa hai thuốc khi dùng đồng thời
Thay đổi nhu động đường tiêu hóa
Thay đổi pH nước tiểu
Tương tác làm thay đổi phân bố thuốc trong cơ thể:
Do đẩy nhau ra khỏi liên kết protein
Thay đổi nhu động đường tiêu hóa
Thay đổi tỷ lệ nước của dịch ngoại bào của cơ thể
Do thay đổi pH nước tiểu
Do ức chế enzym chuyển hóa thuốc
Có hai loại tương tác thuốc là tương tác … và tương tác …
Câu 7:Tương tác thuốc ở giai đoạn chuyển hóa chủ yếu do … enzym và … enzym
Câu 8:Các tương tác do đẩy nhau ra khỏi … liên kết trong … làm thay đổi phân bố thuốc trong cơ thể
Câu 9:Tương tác thuốc làm thay đổi thải trừ của thuốc do thay đôi pH của …
Câu 10:Tương tác thuốc làm thay đổi hấp thu thuốc tại vị trí đưa thuốc do thay đổi pH …
Câu 11:Có mấy kiểu tương tác thuốc – thuốc?
2
1
3
4
Tương tác nào sau đây là tương tác dược lực học?
Tương tác xảy ra tại các receptor khác nhau nhưng có cùng đích tác dụng
Thay đổi hấp thu tại vị trí đưa thuốc
Thay đổi phân bố thuốc trong cơ thể
Thay đổi bài xuất thuốc qua thận
Tương tác nào sau đây là tương tác dược động học?
Tương tác do tạo phức khó hấp thu giữa hai thuốc khi dùng đồng thời
Cạnh tranh tại vị trí tác dụng trên receptor
Tác dụng trên cùng một hệ thống sinh lý
Tương tác do phối hợp thuốc có cùng kiểu độc tính
Tương tác nào dưới đây là tương tác thay đổi phân bố thuốc trong cơ thể?
Tương tác do thay đổi tỷ lệ nước của dịch ngoại bào của cơ thể
Tương tác do thay đổi nhu động đường tiêu hóa
Tương tác do tạo phức khó hấp thu giữa hai thuốc khi dùng đồng thời
Tương tác do thay đổi pH của nước tiểu
Tương tác nào dưới đây là tương tác làm thay đổi bài xuất thuốc qua thận?
Tương tác do cạnh tranh chất mang với các thuốc thải trừ qua ống thận
Tương tác do thay đổi pH dạ dày
Tương tác do thay đổi tỷ lệ nước của dịch ngoại bào của cơ thể
Tương tác do ức chế enzym chuyển hóa thuốc
Thức ăn làm thay đổi mức độ hấp thu thuốc là:
Làm thay đổi thời gian rỗng của dạ dày
Làm tăng lưu lượng dòng máu qua gan
Ngăn cản sự tiếp xúc của thuốc với bề mặt ống tiêu hóa
Giảm lượng thuốc vào máu
Thuốc lưu lại dạ dày bao lâu khi uống lúc đói?
10-30 phút
10-20 phút
20-30 phút
30-40 phút
Các thuốc được bào chế dưới dạng viên bao tan trong ruột nên được uống lúc nào?
Trước ăn 30 phút
Sau ăn 30 phút
Trong bữa ăn
Ngay sau bữa ăn
Thuốc giải phóng chậm, thuốc cần tác dụng tại chỗ trong ống tiêu hóa cần uống vào lúc nào?
Sau ăn 1-2 giờ
Sau ăn 30 phút
Trước ăn 30 phút
Trước ăn 1-2 giờ
Khi uống các loại vitamin tan trong dầu nên uống cùng các loại thức ăn nào?
Chất béo
Protein
Chất xơ
Tinh bột
Tương tác nào dưới đây là tương tác dược lực học?
Furosemid và Gentamicin
Cimetidin và Nifedipin
Ofloxacin và antacid
Amikacin và Furosemid
Sử dụng “Aspirin-Smecta” đồng thời theo đường uống:
Tất cả đáp án trên đều đúng
Tạo tương tác dược động học
Gây giảm nồng độ aspirin trong máu
Smecta gây cản trở hấp thu aspirin
Kết hợp probenecid với penicilin G làm tăng thời gian bán thải của penicilin G do:
Ức chế thải trừ penicilin G
Tăng hấp thu penicilin G
Tăng chuyển hóa của penicilin G
Tăng bài xuất peniclin G
Thời điểm uống thuốc xa bữa ăn tức là:
Uống trước ăn khoảng 1 giờ
Uống trước ăn khoảng 15 phút
Uống ngay sau ăn
Uống sau ăn khoảng 30 phút
Probenecid làm tăng hiệu quả của Cefotaxim, Penicillin theo cơ chế:
Cạnh tranh trong sự bài tiết chủ động ở ống thận
Cạnh tranh lọc qua cầu thận
Cạnh tranh tái hấp thu ở ống thận
Tất cả ba ý trên đều sai
Chọn phát biểu đúng về tương kỵ và tương tác thuốc:
Tương kỵ xảy ra bên ngoài cơ thể và tương tác xảy ra bên trong cơ thể
Chỉ có tương kỵ mới đưa đến điều bất lợi khi phối hợp thuốc
Tương kỵ là những giao thoa thuốc về mặt vật lý và tương tác về mặt hóa học
Tương tác thuốc dẫn đến những bất lợi trong điều trị
Các tương tác xảy ra trên cùng một hệ thống sinh lý là:
Tương tác xảy ra tại các receptor khác nhau nhưng có cùng đích tác dụng
Tương tác do cạnh tranh receptor tại cùng một vị trí gắn
Tương tác do thay đổi nhu động đường tiêu hóa
Tương tác do phói hợp thuốc có cùng kiểu độc tính
Tương tác do thay đổi pH dạ dày
Các thuốc nào sau đây khi uống cần tránh uống cùng với sữa:
Tetracyclin
Ciprofloxacin
Cloramphenicol
Cephalexin
Isoniazid
Thuốc nào cần uống vào lúc xa bữa ăn:
Ampicilin
Phenytoin
Carmabazepin
Oxacilin
Lincomycin
Tương tác nào dưới đây khi phối hợp làm tăng nguy cơ độc tính trên thận:
Aminkacin và Erythromycin
Wafarin và Aspirin
Miconazol và Tolbutamid
Furosemid và Gentamicin
Isotretionin và Tetracyclin
Tương tác xảy ra trên cùng một receptor giữ 2 thuốc thường dẫn đến hậu quả là làm … hoặc làm … tác dụng còn gọi là tương tác đối kháng.
Câu 32:Những tương tác xảy ra tại các receptor khác nhau nhưng có cùng đích tác dụng có thể tạo nên tác dụng hiệp đồng … hoặc hiệp đồng …
Câu 33:Tăng độc tính cũng gặp khi phối hợp các thuốc cùng nhóm với nhau do có cùng một kiểu …
Câu 34:Phối hợp 2 kháng sinh nhóm Aminosid dẫn đến tăng khả năng giảm … và …
Câu 35:Phối hợp furosemid với gentamicin làm tăng độc tính trên thận và tai dẫn đến tăng nguy cơ … và …
Câu 36:Phối hợp 2 thuốc chống viêm không steroid với nhau dẫn đến tăng tỷ lệ … và …
Câu 37:Theo phân loại mức độ ảnh hưởng nặng nhất của tương tác thuốc là tương tác …
Câu 38:Tương tác dược lực học bao gồm tương tác … và tương tác …
Câu 39:Hậu quả của tương tác do thuốc tác dụng trên cùng một receptor là làm … hoặc … tác dụng của thuốc.
Câu 40:Tương tác của Atropin và Pilocarpin là tương tác tranh chấp trên cùng một …
Câu 41:Tương tác của Morphin và Nalorphin là tương tác … xảy ra trên cùng receptor.
Câu 42:Các phối hợp thuốc trong cùng một nhóm đều là những phối hợp … hoặc nên tránh vì dẫn đến mất tác dụng do đẩy nhau ra khỏi …
Câu 43:Kiếu phối hợp thuốc trong điều trị lao là kiểu tương tác …
Câu 44:Các tương tác xảy ra trên cùng một hệ thống sinh lý bao gồm tương tác do phối hợp thuốc có cùng kiểu … và tương tác xảy ra tại các receptor khác nhau nhưng có cùng … tác dụng
Câu 45:Phối hợp corticoid và thuốc NSAIDs làm tăng nguy cơ ….
Câu 46:Tương tác thuốc nào sau đây là kiểu tương tác xảy ra trên cùng receptor?
Atropin và Pilocarpin
Furosemid và gentamicin
Gentamicin và Amikacin
Aspirin và Piroxicam
Tương tác nào sau đây là kiểu tương tác phối hợp thuốc có cùng kiểu độc tính?
Dexamethason và Piroxicam
Morphin và Nalorphin
Propranolol và Isoprenalin
Erythromycin và Cloramphenicol
Tương tác nào sau đây là tương tác do thay đổi pH tại dạ dày?
Cephalexin và Vitamin C
Gentamicin và Amikacin
Tetracyclin và antacid
Theophylin và Furosemid
Tương tác nào dưới đây là tương tác làm thay đổi chuyển hóa thuốc tại gan?
Cimetidin và Nifedipin
Digoxin và Cholestyramin
Miconazol và Tolbutamid
Aspirin và Wafarin
Thuốc nào dưới đây gây ảm ứng enzym chuyển hóa thuốc ở gan?
Phenytoin
Allopurinol
Cimetidin
Miconazol
Tương tác nào sau đây là kiểu tương tác thay đổi hấp thu thuốc do thay đổi pH dạ dày?
Ampicillin và Vitamin C
Sulcrfat và Tetracyclin
Aspirin và Miconazol
Gentamicin và Amikacin
Thuốc nào dưới đây kém bền trong môi trường aicd dạ dày?
Erythromycin
Aspirin
Diclofenac
Vitamin C
Thuốc nào dưới đây tăng hấp thu nhờ thức ăn?
Riboflavin
Aminophyllin
Acetaminophen
Aspirin
Thuốc uống xa bữa ăn sẽ:
Giảm khả năng phá hủy thuốc tại dạ dày (với thuốc kém bền trong môi trường acid)
Tăng thời gian lưu tại dạ dày
Giảm được kích ứng với ống tiêu hóa
Tất cả các đáp án trên đều đúng
Tương tác bất lợi có thể có hậu quả:
Cả ba đáp án trên đều đúng
Giảm hiệu lực của thuốc
Tăng hấp thu gây ngộ độc thuốc
Tăng tác dụng không mong muốn
Thuốc nào dưới đây cần uống xa bữa ăn:
Sulcrafat
Clramphenicol
Doxycyclin
Lithium
Kháng sinh nhóm quinolon được uống vào bữa ăn nhằm mục đích:
Giảm kích ứng mạnh đường tiêu hóa
Giảm thời gian lưu tại dạ dày
Kích thích bài tiết dịch tiêu hóa
Giảm tác dụng phụ do tăng nồng độ đột ngột trong máu
Digoxin có thể tương tác với chất nào dưới đây do làm thay đổi thể tích phân bố:
Quinidin
Cholestyramin
Aminoglycosid
Clarithromycin
Nồng độ benzodiazepin trong máu tăng khi sử dụng đồng thời với thuốc nào sau đây?
Cimetidin
Ranitidin
Famotidin
Fexofenadin
Metoclopramid làm thay đổi hấp thu của các thuốc khác qua cơ chế:
Làm tăng tốc độ làm rỗng dạ dày và làm tăng nhu động ruột
Làm tăng tốc độ làm rỗng dạ dày
Làm tăng nhu động ruột
Ảnh hưởng lên sự vận chuyển tích cực
Thuốc ngủ nên uống vào thời điểm nào trong ngày?
Buổi tối trước khi đi ngủ
Lúc sau ăn tối
Sau ăn sáng
Sau ăn trưa
Corticoid nên được uống vào lúc nào trong ngày?
Buổi sáng khoảng 6-8 giờ
Buổi trưa khoảng 10-11 giờ
Buổi tối khoảng 20-21 giờ
Sau bữa ăn tối
Thuốc nào dưới đây khi uống chỉ cần uống với một lượng nước nhỏ chừng 30 50ml?
Niclosamid
Amoxicillin
Vitamin C
Theophylin
Thuốc nào cần tránh uống với sữa?
Tetracyclin
Furosemid
Cloroquin
Captopril
Thời điểm dùng thuốc nào dưới đây là đúng:
Lincomycin dùng vào bữa ăn
Griseofulvin dùng vào lúc xa bữa ăn
Rifampicin dùng vào lúc xa bữa ăn
Ampicilin dùng vào lúc xa bữa ăn
Doxycyclin dùng vào lúc ăn
Các thuốc được tăng hấp thu nhờ thức ăn là:
Riboflavin
Amoxicillin
Furosemid
Griseofulvin
Ampicilin
Khi sử dụng tetracyclin đồng thời với chế phẩm chứa ion kim loại sẽ tạo phức … dẫn đến thuốc không qua được niêm mạc ruột làm giảm … thuốc.
Câu 68:Furosemid gây mất … mạnh dẫn đến tăng … của Theophylin là thuốc phân bố nhiều trong nước.
Câu 69:Cimetidin làm tăng nồng độ của Nifedipin do Cimetidin là chất … enzym chuyển hóa thuốc của Nifedipin
Câu 70:Sự thay đổi pH … sẽ làm thay đổi quá trình … thuốc qua thận
Câu 71:Thuốc giảm tiết acid dạ dày omeprazol gây kiềm hóa nước tiểu làm tăng … các thuốc có bản chất acid yếu barbituric dẫn tới giảm …
Câu 72:Hậu quả của sự … chất mang với các thuốc thải trừ qua ống thận theo cơ chế vận chuyển tích cự là tăng … thuốc trong máu do làm chậm quá trình bài xuất thuốc.
Câu 73:Các thuốc là chất cảm ứng enzym làm tăng khả năng … thuốc của thuốc phối hợp và của chính nó dẫn đến giảm … của thuốc trong huyết tương
Câu 74:Thuốc nào dưới đây gây ức chế enzym chuyển hóa thuốc ở gan?
Isoniazid
Rifampicin
Spironolacton
Carbamazepin
Thuốc nào bị chậm hấp thu do thức ăn?
Amoxicilin
Vitamin A
Ciprofloxacin
Nifedipin
Cặp tương tác nào dưới đây là tương tác dược động học?
Erythromycin và Theophylin
Atropin và Pilocarpin
Propranolol và Isoprenalin
Erythromycin và Lincomycin
Thuốc nào dưới đây không bị thức ăn ảnh hưởng đến hấp thu?
Theophylin
Phenolbarbital
Ampicilin
Amoxicilin
Thuốc nào dưới đây cần tránh uống cùng với sữa?
Tetracyclin
Cloramphenicol
Amoxicilin
Aspirin
Tận dụng tương tác có lợi của thuốc nhằm:
Cả ba ý trên đều đúng
Tăng hiệu lực của thuốc
Giảm liều thuốc
Giải độc
Những thuốc có thể uống vào thời điểm tùy ý do:
Không bị giảm hấp thu do thức ăn
Bị giảm hấp thu bởi thức ăn
Tăng hấp thu nhờ thức ăn
Giảm tác dụng phụ của thuốc
Al+++ và Ca++ ức chế hấp thu thuốc nào sau đây:
Levofloxacin
Isoniazid
Erythromycin
Phenoxymethylpenicillin
Độ hấp thu của tetracyclin dùng đường uống bị giảm nhiều nhất trong trường hợp nào?
Uống thuốc với sữa
Uống thuốc trong bữa ăn
Uống thuốc cộng với ăn pho-mat
Uống thuốc sau khi ăn
Một chất là acid yếu có pKa = 4,4:
Có thể hấp thu tốt ở dạ dày do nồng độ dạng phân tử cao hơn dạng ion
Có thể hấp thu tốt ở dạ dày do nồng độ dạng ion cao hơn dạng phân tử
Có thể hấp thu tại dạ dày nhưng không phải do sự thay đổi ion hóa
Có nồng độ dạng ion và dạng phân tử tương đương nên có thể chuyển đổi qua lại ở màng tế bào
Dạng đồng hình (isoform) của cytochrome P450 nào sau đây chiếm tỷ lệ cao nhất trong sự chuyển hóa thuốc?
CYP3A
CYP1A2
CYP2C
CYP2D6
Một bệnh nhân được hướng dẫn không nên uống rượu trong khi điều trị bằng thuốc. Tuy nhiên, bệnh nhân này đã không tuân thủ theo lời chỉ dẫn và đã uống rượu. Sau khi uống rượu vài phút, bệnh nhân bị đỏ mặt, đau đầu, nôn mửa. Bệnh nhân đang sử dụng thuốc nào dưới đây:
Tanylcypromin
Phenobarbital
Diazepam
Disulfiram
Tương tác thuốc là gì?
H Giảm nhu động ruột có thể làm tăng hấp thu thuốc do làm tăng thời gian thuốc lưu ở vị trí…tốt nhất vì thế mà sinh khả dụng của thuốc…lên.
ADR thường xuất hiện khi sử dụng thuốc sau:
Thuốc kháng sinh, thuốc tim mạch, thuốc chống đông máu
Thuốc kháng sinh
Thuốc tim mạch
Thuốc chống đông máu
Nguyên nhân về bào chế gây phản ứng bất lợi của thuốc là do:
Sai sót về hàm lượng hoạt chất trong quá trình sản xuất, kỹ thuật bào chế làm thay đổi tốc độ giải phóng hoạt chất, tác dụng của các tá dược có trong thành phần dược phẩm.
Sai sót về hàm lượng hoạt chất trong q/t sản xuất
Kỹ thuật bào chế làm thay đổi tốc độ giải phóng hoạt chất
Tác dụng của các tá dược có trong thành phần dược phẩm
Những yếu tố của quá trình hấp thu thuốc làm ảnh hưởng tới sinh khả dụng của thuốc và gây ra các ADR là:
Thức ăn, nhu động dạ dày – ruột, khả năng chuyển hóa của các enzym gan
Thức ăn
Nhu động dạ dày – ruột
Khả năng chuyển hóa của các enzym gan
Độ nhạy cảm với ADR typ A tăng lên ở người cao tuổi, nguyên nhân chủ yếu là do:
Khối lượng gan giảm, lưu lượng máu qua gan giảm, hoạt tính enzym gan thay đổi
Khối lượng gan giảm
Lưu lượng máu qua gan giảm
Hoạt tính enzym gan thay đổi
Phản ứng ADR typ B thường gặp ở các cá thể có sự khác biệt về gen gây ra các đáp ứng bất thường, khác biệt với các tác dụng dược lý của thuốc là:
Thiếu máu tan máu ở những người thiếu men Glucose – 6 phosphat dehydrogenase (G6PD) của hồng cầu, Methemoglobin máu do di truyền, rối loạn chuyển hóa porphyrin
Thiếu máu tan máu ở những người thiếu men Glucose – 6 phosphat dehydrogenase (G6PD) của hồng cầu
Methemoglobin máu do di truyền, rối loạn chuyển hóa porphyrin
Rối loạn chuyển hóa porphyrin
Yếu tố thuộc về bệnh nhân liên quan đến sự phát sinh phản ứng bất lợi của thuốc gồm:
Tuổi, giới tính, tiền sử dị ứng, bệnh mắc kèm
Tuổi, giới tính
Tiền sử dị ứng
Bệnh mắc kèm
Người cao tuổi gặp nhiều ADR hơn những bệnh nhân khác là do:
Giảm chức năng các cơ quan dẫn đến thay đổi về dược động học của thuốc, lạm dụng thuốc, dễ gặp tương tác thuốc do sử dụng nhiều thuốc.
iảm chức năng các cơ quan dẫn đến thay đổi về dược động học của thuốc
Lạm dụng thuốc
Dễ gặp tương tác thuốc do sử dụng nhiều thuốc.
H Biện pháp hạn chế phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) là:
Hạn chế số thuốc dùng, nắm vững thông tin về thuốc dùng cho bệnh nhân, theo dõi sát bệnh nhân
Hạn chế số thuốc dùng
Nắm vững thông tin về thuốc dùng cho bệnh nhân
Theo dõi sát bệnh nhân
Đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao gặp ADR là:
Người có cơ địa dị ứng, người già, trẻ em, người có bệnh lý về gan, thận
Người có cơ địa dị ứng
Người già, trẻ em,
Người có bệnh lý về gan, thận
Vai trò của các báo cáo về phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) là:
Giúp ngăn ngừa các nguy cơ của ADR, giúp thu hồi các thuốc có độc tính cao, thay đổi kịp thời thông tin trên nhãn của sản phẩm
Giúp ngăn ngừa các nguy cơ của ADR
Giúp thu hồi các thuốc có độc tính cao
Thay đổi kịp thời thông tin trên nhãn của sản phẩm
Các thành phần…của thuốc cũng có thể gây ra các ADR, như dung môi propylene glycol hoặc dầu thầu dầu được sử dụng để hòa tan một số hoạt chất cũng có thể gây ra…như hạ huyết áp hoặc phản ứng phản vệ.
Câu 13:Một số loại thức ăn có thể làm tăng hấp thu hoặc làm giảm thải trừ ở vòng tuần hoàn đầu qua…của một số thuốc và do vậy làm…sinh khả dụng của thuốc.
Câu 14:Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương giảm dẫn đến… nồng độ thuốc ở dạng…trong máu và tổ chức; đó chính là nguyên nhân gây ADR typ A.
Câu 15:Ở người cao tuổi, tốc độ oxy hóa thuốc…và do vậy độ nhạy cảm với các ADR typ…tăng lên.
Câu 16:Giảm thải trừ thuốc sẽ làm tăng tích lũy…và tăng nguy cơ gây độc tính do tăng…thuốc tại mô và huyết tương, đây có thể là nguyên nhân quan trọng gây nên ADR typ A.
Câu 17:Người cao tuổi gặp nhiều ADR hơn những bệnh nhân khác do lạm dụng…, thường mắc nhiều…, sử dụng nhiều thuốc nên dễ gặp tương tác thuốc.
Câu 18:Nguy cơ gặp ADR ở trẻ sơ sinh rất cao, đặc biệt là ở trẻ đẻ non bởi vì một số enzyme liên quan đến…và thải trừ…chưa đầy đủ.
Câu 19:Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một thuốc cũng có thể gặp…với một thuốc khác có…tương tự.
Câu 20:Nhiều ADR ít xuất hiện khi dùng thuốc trong thời gian…nhưng tỷ lệ…lên khi dùng dài ngày.
Câu 21:Để hạn chế ADR của thuốc thì chỉ kê đơn các thuốc thật sự cần thiết, nếu bệnh nhân đang sử dụng đồng thời quá nhiều…thì cần cân nhắc để tạm ngừng những loại thuốc … thật sự cần thiết.
Câu 22:Sau khi đánh giá về khả năng gây ra ADR của thuốc, tùy thuộc độ nặng của ADR và cơ chế của phản ứng mà có thể loại bỏ…đó ra khỏi chế độ…của bệnh nhân hoặc giảm liều hoặc có các biện pháp điều trị thích hợp.
Câu 23:Thầy thuốc và bệnh nhân có thể chấp nhận một ADR nghiêm trọng nếu như bản thân căn bệnh đang được điều trị rất…, nhưng không thể chấp nhận thuốc có nguy cơ…cao để điều trị những bệnh thông thường.
Câu 24:Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra định nghĩa về phản ứng bất lợi của thuốc như sau:
Là phản ứng không được định trước và xuất hiện ở liều thường dùng
Là phản ứng độc hại, xuất hiện khi bệnh nhân dùng thuốc quá liều chỉ định
Là phản ứng độc hại đã được định trước
Là phản ứng độc hại, xuất hiện khi bệnh nhân dùng sai chỉ dẫn dùng thuốc
Các ADR typ A có các đặc điểm sau:
Tiên lượng được, thường phụ thuộc liều dùng.
Tiên lượng được, thường có liên quan đến các yếu tố di truyền hoặc miễn dịch
Thường không tiên lượng được, thường có liên quan đến yếu tố di truyền hoặc miễn dịch
Thường không tiên lượng được, thường phụ thuộc liều dùng
Các ADR typ B có các đặc điểm sau:
Thường không tiên lượng được, không liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc
Tiên lượng được, thường có liên quan đến yếu tố di truyền hoặc miễn dịch
Tiên lượng được, không liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc
Tiên lượng được, là tác dụng dược lý quá mức của thuốc
Dị ứng thuốc là ADR typ B điển hình vì:
Không tiên lượng được và không phụ thuộc liều dùng
Tiên lượng được và không phụ thuộc liều dùng
Không tiên lượng được và là một biểu hiện của tác dụng dược lý ở một vị trí khác
Dị ứng thuốc thông qua cơ chế miễn dịch dị ứng và là ADR tiên lượng được
Phân loại phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) theo typ gồm:
Typ A, B
Typ A, B, C
Typ A, B, C, D
Typ A, B, D
Phân loại phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) theo tần suất gặp, tỷ lệ Hiếm gặp là:
ADR < 1/1000
ADR > 1/100
ADR > 1/1000
1/1000 < ADR < 1/100
Phân loại theo mức độ nặng của bệnh do phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) gây ra, phân loại theo mức độ Nặng là:
Có thể đe dọa tính mạng, gây bệnh tật lâu dài
Không cần điều trị, không cần giải độc
Cần điều trị đặc hiệu hoặc kéo dài thời gian nằm viện ít nhất 1 ngày
Trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tử vong của bệnh nhân
Phân loại theo mức độ nặng của bệnh do phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) gây ra, phân loại theo mức độ Nhẹ là:
Không cần điều trị, thời gian nằm viện không kéo dài
Cần có thay đổi trong điều trị, cần điều trị đặc hiệu
Trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tử vong của bệnh nhân
Có thể đe dọa tính mạng, gây bệnh tật lâu dài cho bệnh nhân
Tốc độ giải phóng hoạt chất cao sẽ gây ra phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) như sau:
Gây ra ADR tại chỗ và ADR toàn thân
Chỉ gây ra ADR tại chỗ
Chỉ gây ra ADR toàn thân
Không bao giờ làm xuất hiện ADR
ADR xuất hiện do thay đổi sinh khả dụng của thuốc xảy ra trong quá trình hấp thu bị ảnh hưởng bởi yếu tố sau:
Ảnh hưởng của thức ăn, nhu động ruột – dạ dày
Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương
Khả năng gắn thuốc với mô
Khả năng lọc của cầu thận
ADR xuất hiện do thay đổi sinh khả dụng của thuốc xảy ra trong quá trình hấp thu KHÔNG bị ảnh hưởng bởi yếu tố nào:
Khả năng gắn thuốc với mô
Ảnh hưởng của thức ăn
Nhu động dạ dày – ruột
Chuyển hóa ở vòng tuần hoàn đầu qua gan
Thay đổi phân bố thuốc là một trong những nguyên nhân gây ra ADR do sự tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, yếu tố làm thay đổi phân bố thuốc là:
Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương, khả năng gắn thuốc với các mô
Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương và nhu động dạ dày – ruột
Khả năng gắn thuốc với các mô và nhu động dạ dày – ruột
Chuyển hóa ở vòng tuần hoàn đầu qua gan
Tăng nhiệt độ cơ thể (thân nhiệt) ác tính là ADR gặp phải khi dùng các thuốc gây mê toàn thân qua đường hô hấp, ADR này có đặc điểm:
Rất hiếm gặp nhưng khả năng gây tử vong cao
Thường xuyên xảy ra
Không gây tử vong
Ít ảnh hưởng tới sức khỏe bệnh nhân
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Bên cạnh những lợi ích trong phòng ngừa và điều trị bệnh, bản thân thuốc cũng gây ra những phản ứng bất lợi.
Phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) là những phản ứng nhẹ, thoáng qua, không gây tử vong cho người dùng thuốc.
ADR ít gặp và thường nhẹ đối với người dùng thuốc nên không phải điều trị các phản ứng này.
Phòng ngừa, xử trí và báo cáo sớm các ADR góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, giảm tỷ lệ tử vong do thuốc.
Phản ứng bất lợi của thuốc chỉ xảy ra khi bệnh nhân dùng quá liều chỉ định.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Thuốc chỉ có tác dụng điều trị và phòng ngừa bệnh tật chứ không hề gây hại gì cho bệnh nhân.
Phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) có thể gây ra các phản ứng có hại ở nhiều mức độ nặng nhẹ khác nhau, thậm chí tử vong kể cả khi dùng đúng liều, đúng quy định.
Các ADR typ A có đặc điểm là thường tiên lượng được và thường phụ thuộc vào liều dùng.
Các ADR typ B có đặc điểm là thường không tiên lượng được, không liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc và thường liên quan tới các yếu tố di truyền hoặc miễn dịch, u bướu.
Các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc là các nguyên nhân gây nên ADR typ A
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Các ADR typ A có đặc điểm là không tiên lượng được, thường phụ thuộc liều dùng.
Các ADR typ B có đặc điểm là thường không tiên lượng được, thường phụ thuộc liều dùng và liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc.
ADR typ B điển hình nhất là dị ứng thuốc.
Nguyên nhân hay gặp nhất của ADR typ B liên quan đến sự thay đổi dược lực học do các yếu tố về di truyền và bệnh lý ở bệnh nhân dẫn đến thay đổi sự nhạy cảm của cơ quan đích đối với thuốc.
Nguyên nhân liên quan đến bào chế là nguyên nhân hay ở gặp cả ADR typ A và ADR typ B.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Bên cạnh những lợi ích trong phòng ngừa và điều trị bệnh, bản thân thuốc cũng gây ra những phản ứng bất lợi.
Phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) có thể gây ra các phản ứng có hại ở nhiều mức độ nặng nhẹ khác nhau, thậm chí tử vong kể cả khi dùng đúng liều, đúng quy định.
ADR typ B điển hình nhất là dị ứng thuốc.
Phản ứng bất lợi của thuốc chỉ xảy ra khi bệnh nhân dùng quá liều chỉ định.
Các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc là các nguyên nhân gây nên ADR typ A.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) là những phản ứng nhẹ, thoáng qua, không gây tử vong cho người dùng thuốc.
Thuốc chỉ có tác dụng điều trị và phòng ngừa bệnh tật chứ không hề gây hại gì cho bệnh nhân.
ADR typ B điển hình nhất là dị ứng thuốc.
Phòng ngừa, xử trí và báo cáo sớm các ADR góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, giảm tỷ lệ tử vong do thuốc.
Các ADR typ A có đặc điểm là không tiên lượng được, thường phụ thuộc liều dùng.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
ADR ít gặp và thường nhẹ đối với người dùng thuốc nên không phải điều trị các phản ứng này.
Các ADR typ A có đặc điểm là thường tiên lượng được và thường phụ thuộc vào liều dùng.
Nguyên nhân hay gặp nhất của ADR typ B liên quan đến sự thay đổi dược lực học do các yếu tố về di truyền và bệnh lý ở bệnh nhân dẫn đến thay đổi sự nhạy cảm của cơ quan đích đối với thuốc.
Phòng ngừa, xử trí và báo cáo sớm các ADR góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, giảm tỷ lệ tử vong do thuốc.
Các ADR typ B có đặc điểm là thường không tiên lượng được, thường phụ thuộc liều dùng và liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Phòng ngừa, xử trí và báo cáo sớm các ADR góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, giảm tỷ lệ tử vong do thuốc.
Các ADR typ B có đặc điểm là thường không tiên lượng được, không liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc và thường liên quan tới các yếu tố di truyền hoặc miễn dịch, u bướu.
Nguyên nhân liên quan đến bào chế là nguyên nhân hay ở gặp cả ADR typ A và ADR typ B.
Các ADR typ B có đặc điểm là thường không tiên lượng được, thường phụ thuộc liều dùng và liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc.
Các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc là các nguyên nhân gây nên ADR typ A.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Phản ứng bất lợi của thuốc chỉ xảy ra khi bệnh nhân dùng quá liều chỉ định.
Thuốc chỉ có tác dụng điều trị và phòng ngừa bệnh tật chứ không hề gây hại gì cho bệnh nhân.
Các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc là các nguyên nhân gây nên ADR typ A.
Phòng ngừa, xử trí và báo cáo sớm các ADR góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, giảm tỷ lệ tử vong do thuốc.
Nguyên nhân liên quan đến bào chế là nguyên nhân hay ở gặp cả ADR typ A và ADR typ B.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Nguyên nhân liên quan đến bào chế là nguyên nhân hay ở gặp cả ADR typ A và ADR typ B.
Các ADR typ B có đặc điểm là thường không tiên lượng được, thường phụ thuộc liều dùng và liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc.
Các ADR typ B có đặc điểm là thường không tiên lượng được, không liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc và thường liên quan tới các yếu tố di truyền hoặc miễn dịch, u bướu.
Các ADR typ A có đặc điểm là thường tiên lượng được và thường phụ thuộc vào liều dùng.
Phản ứng bất lợi của thuốc chỉ xảy ra khi bệnh nhân dùng quá liều chỉ định.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Nguyên nhân hay gặp nhất của ADR typ B liên quan đến sự thay đổi dược lực học do các yếu tố về di truyền và bệnh lý ở bệnh nhân dẫn đến thay đổi sự nhạy cảm của cơ quan đích đối với thuốc.
Các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc là các nguyên nhân gây nên ADR typ A.
Phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) có thể gây ra các phản ứng có hại ở nhiều mức độ nặng nhẹ khác nhau, thậm chí tử vong kể cả khi dùng đúng liều, đúng quy định.
Phòng ngừa, xử trí và báo cáo sớm các ADR góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, giảm tỷ lệ tử vong do thuốc.
Phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) là những phản ứng nhẹ, thoáng qua, không gây tử vong cho người dùng thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Các thành phần tá dược có trong thuốc không gây ra các phản ứng bất lợi của thuốc.
Những thay đổi về lượng thuốc được hấp thu vào máu chỉ làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc chứ không thể gây ra phản ứng bất lợi của thuốc.
Khi tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương giảm dẫn đến tăng nồng độ thuốc ở dạng tự do trong máu và tổ chức, đây là nguyên nhân chính gây ADR typ A.
Tốc độ chuyển hóa thuốc giảm có thể dẫn tới tích lũy thuốc và tăng nguy cơ ADR typ A.
Ở người cao tuổi, tốc độ oxy hóa thuốc giảm, do vậy độ nhạy cảm với các ADR typ A tăng lên.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Các thành phần tá dược có trong thuốc cũng có thể gây ra các ADR.
Những khác biệt về lượng thuốc được hấp thu vào máu làm thay đổi sinh khả dụng cuar thuốc và có thể gây ra ADR.
Khi tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương giảm dẫn đến giảm nồng độ thuốc ở dạng tự do trong máu và tổ chức, đây là nguyên nhân chính gây ADR typ A.
Tốc độ chuyển hóa thuốc giảm có thể dẫn tới giảm tích lũy thuốc và giảm nguy cơ ADR typ A.
Ở người cao tuổi, tốc độ oxy hóa thuốc tăng, do vậy độ nhạy cảm với các ADR typ A giảm đi.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Những thay đổi trong hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ thuốc không phải là nguyên nhân gây ra ADR typ A.
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận, người già, trẻ sơ sinh khi khả năng lọc của cầu thận giảm thì khả năng xuất hiện ADR typ A cũng không thể xảy ra khi dùng thuốc ở liều điều trị bình thường với những thuốc thải trừ phần lớn ở dạng còn hoạt tính qua thận.
Cơ chế gây ADR typ B có thể do sự liên kết của chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc gây độc trực tiếp (hoại tử tế bào) hoặc gây độc qua trung gian miễn dịch.
Việc tăng độ nhạy cảm của các mô hoặc cơ quan đích với các thụ thể của thuốc là một trong những nguyên nhân gây ADR typ A.
Các nguyên nhân về dược lực học gây nên các ADR typ B là: Các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Các thành phần tá dược có trong thuốc không gây ra các phản ứng bất lợi của thuốc.
Các thành phần tá dược có trong thuốc cũng có thể gây ra các ADR.
Những thay đổi trong hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ thuốc không phải là nguyên nhân gây ra ADR typ A.
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận, người già, trẻ sơ sinh khi khả năng lọc của cầu thận giảm thì khả năng xuất hiện ADR typ A có thể gặp ngay ở liều điều trị bình thường với những thuốc thải trừ phần lớn ở dạng còn hoạt tính qua thận.
Các nguyên nhân về dược lực học gây nên các ADR typ B là: Các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Những thay đổi về lượng thuốc được hấp thu vào máu chỉ làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc chứ không thể gây ra phản ứng bất lợi của thuốc.
Những khác biệt về lượng thuốc được hấp thu vào máu làm thay đổi sinh khả dụng cuar thuốc và có thể gây ra ADR.
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận, người già, trẻ sơ sinh khi khả năng lọc của cầu thận giảm thì khả năng xuất hiện ADR typ A cũng không thể xảy ra khi dùng thuốc ở liều điều trị bình thường với những thuốc thải trừ phần lớn ở dạng còn hoạt tính qua thận.
Các nguyên nhân về dược lực học gây nên các ADR typ B là: Các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc.
Ở người cao tuổi, tốc độ oxy hóa thuốc giảm, do vậy độ nhạy cảm với các ADR typ A tăng lên.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Khi tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương giảm dẫn đến tăng nồng độ thuốc ở dạng tự do trong máu và tổ chức, đây là nguyên nhân chính gây ADR typ A.
ốc độ chuyển hóa thuốc giảm có thể dẫn tới giảm tích lũy thuốc và giảm nguy cơ ADR typ A.
Cơ chế gây ADR typ B có thể do sự liên kết của chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc gây độc trực tiếp (hoại tử tế bào) hoặc gây độc qua trung gian miễn dịch.
Việc tăng độ nhạy cảm của các mô hoặc cơ quan đích với các thụ thể của thuốc là một trong những nguyên nhân gây ADR typ A.
Các thành phần tá dược có trong thuốc không gây ra các phản ứng bất lợi của thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Tốc độ chuyển hóa thuốc giảm có thể dẫn tới tích lũy thuốc và tăng nguy cơ ADR typ A.
Khi tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương giảm dẫn đến giảm nồng độ thuốc ở dạng tự do trong máu và tổ chức, đây là nguyên nhân chính gây ADR typ A.
Việc tăng độ nhạy cảm của các mô hoặc cơ quan đích với các thụ thể của thuốc là một trong những nguyên nhân gây ADR typ A.
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận, người già, trẻ sơ sinh khi khả năng lọc của cầu thận giảm thì khả năng xuất hiện ADR typ A có thể gặp ngay ở liều điều trị bình thường với những thuốc thải trừ phần lớn ở dạng còn hoạt tính qua thận.
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận, người già, trẻ sơ sinh khi khả năng lọc của cầu thận giảm thì khả năng xuất hiện ADR typ A cũng không thể xảy ra khi dùng thuốc ở liều điều trị bình thường với những thuốc thải trừ phần lớn ở dạng còn hoạt tính qua thận.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Ở người cao tuổi, tốc độ oxy hóa thuốc giảm, do vậy độ nhạy cảm với các ADR typ A tăng lên.
Tốc độ chuyển hóa thuốc giảm có thể dẫn tới giảm tích lũy thuốc và giảm nguy cơ ADR typ A.
Các nguyên nhân về dược lực học gây nên các ADR typ B là: Các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc.
Những khác biệt về lượng thuốc được hấp thu vào máu làm thay đổi sinh khả dụng cuar thuốc và có thể gây ra ADR.
Những thay đổi trong hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ thuốc không phải là nguyên nhân gây ra ADR typ A.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Ở người cao tuổi, tốc độ oxy hóa thuốc tăng, do vậy độ nhạy cảm với các ADR typ A giảm đi.
Các nguyên nhân về dược lực học gây nên các ADR typ B là: Các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc.
Tốc độ chuyển hóa thuốc giảm có thể dẫn tới tích lũy thuốc và tăng nguy cơ ADR typ A.
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận, người già, trẻ sơ xuất hiện ADR typ A có thể gặp ngay ở liều điều trị bình thường với những thuốc thải trừ phần lớn ở dạng còn hoạt tính qua thận.
Những thay đổi về lượng thuốc được hấp thu vào máu chỉ làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc chứ không thể gây ra phản ứng bất lợi của thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Cơ chế gây ADR typ B có thể do sự liên kết của chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc gây độc trực tiếp (hoại tử tế bào) hoặc gây độc qua trung gian miễn dịch.
Khi tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương giảm dẫn đến giảm nồng độ thuốc ở dạng tự do trong máu và tổ chức, đây là nguyên nhân chính gây ADR typ A.
Các thành phần tá dược có trong thuốc cũng có thể gây ra các ADR.
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận, người già, trẻ sơ sinh khi khả năng lọc của cầu thận giảm thì khả năng xuất hiện ADR typ A có thể gặp ngay ở liều điều trị bình thường với những thuốc thải trừ phần lớn ở dạng còn hoạt tính qua thận.
Những thay đổi về lượng thuốc được hấp thu vào máu chỉ làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc chứ không thể gây ra phản ứng bất lợi của thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Các khác biệt về gen giữa các cá thể dẫn đến các khác biệt về tác dụng dược lý của thuốc trên các cá thể này, đây là một trong những nguyên nhân gây ra ADR typ A.
Một trong những ADR typ B hay gặp khi dùng thuốc tránh thai đường uống là vàng da ứ mật.
Một trong những ADR typ B hay gặp khi dùng chloramphenicol là thiếu máu bất sản.
Khi dùng chloramphenicol, gặp phản ứng bất lợi của thuốc là thiếu máu phải lập tức ngừng thuốc ngay.
Sản phẩm phân hủy của thuốc là an toàn, không có độc tính và không gây hại cho bệnh nhân.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Nguyên nhân về dược lực học gây nên các ADR typ B được xếp vào hai nhóm: các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc.
Một trong những ADR typ B hay gặp khi dùng thuốc tránh thai đường uống là vàng da ứ mật.
Một trong những ADR typ B hay gặp khi dùng chloramphenicol là thiếu máu bất sản.
Khi gặp phản ứng bất lợi của chloramphenicol là thiếu máu, bệnh nhân vẫn được dùng tiếp chloramphenicol kết hợp giám sát dùng thuốc chặt chẽ.
Sản phẩm phân hủy của thuốc là an toàn, không có độc tính và không gây hại cho bệnh nhân.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Sản phẩm phân hủy của thuốc có thể có độc tính cao, thậm chí có khả năng gây tử vong cho bệnh nhân, đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra các ADR của thuốc.
Nguyên nhân về dược lực học gây nên các ADR typ B được xếp vào hai nhóm: các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc.
Khi dùng chloramphenicol, gặp phản ứng bất lợi của thuốc là thiếu máu phải lập tức ngừng thuốc ngay.
Các thành phần tá dược có trong thuốc không gây ra các phản ứng bất lợi của thuốc.
Ở người cao tuổi, tốc độ oxy hóa thuốc tăng, do vậy độ nhạy cảm với các ADR typ A giảm đi.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Các dung môi như Propylen glycol, dầu thầu dầu được sử dụng để hòa tan hoạt chất là an toàn, không gây ra các ADR (phản ứng bất lợi của thuốc).
Các chất màu (như tartrazin), các chất bảo quản (như benzoat) là các tá dược có trong thành phần thuốc, các chất này an toàn, không bao giờ gây ra ADR.
Tốc độ oxy hóa thuốc khác nhau rất nhiều ngay ở những người bình thường, do vậy, ở một số người nồng độ gây độc đã đạt sau khi dùng liều thông thường.
Thay đổi trong thải trừ thuốc không phải là nguyên nhân gây ra phản ứng bất lợi của thuốc (ADR).
Giảm thải trừ làm tăng tích lũy thuốc và tăng nguy cơ gây độc tính do tăng nồng độ thuốc tại mô và huyết tương.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Các thành phần tá dược của thuốc cũng có thể gây ra các ADR.
Các tá dược có trong thành phần thuốc như các chất màu (như tartrazin), các chất bảo quản (như benzoat) có thể gây ra các phản ứng miễn dịch, đây là một trong những nguyên nhân gây ra ADR của thuốc.
Tốc độ oxy hóa thuốc khác nhau rất nhiều ngay ở những người bình thường, do vậy, ở một số người nồng độ gây độc đã đạt sau khi dùng liều thông thường.
Các ADR typ A có đặc điểm là không tiên lượng được, thường phụ thuộc liều dùng.
Thuốc chỉ có tác dụng điều trị và phòng ngừa bệnh tật chứ không hề gây hại gì cho bệnh nhân.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Nguyên nhân về dược lực học gây nên các ADR typ B được xếp vào hai nhóm: các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc.
Khi gặp phản ứng bất lợi của chloramphenicol là thiếu máu, bệnh nhân vẫn được dùng tiếp chloramphenicol kết hợp giám sát dùng thuốc chặt chẽ.
Sản phẩm phân hủy của thuốc có thể có độc tính cao, thậm chí có khả năng gây tử vong cho bệnh nhân, đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra các ADR của thuốc.
Các thành phần tá dược của thuốc cũng có thể gây ra các ADR.
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận, người già, trẻ sơ sinh khi khả năng lọc của cầu thận giảm thì khả năng xuất hiện ADR typ A cũng không thể xảy ra khi dùng thuốc ở liều điều trị bình thường với những thuốc thải trừ phần lớn ở dạng còn hoạt tính qua thận.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Các khác biệt về gen giữa các cá thể dẫn đến các khác biệt về tác dụng dược lý của thuốc trên các cá thể này, đây là một trong những nguyên nhân gây ra ADR typ A.
Sản phẩm phân hủy của thuốc có thể có độc tính cao, thậm chí có khả năng gây tử vong cho bệnh nhân, đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra các ADR của thuốc.
Các dung môi như Propylen glycol, dầu thầu dầu được sử dụng để hòa tan hoạt chất là an toàn, không gây ra các ADR (phản ứng bất lợi của thuốc).
Các tá dược có trong thành phần thuốc như các chất màu (như tartrazin), các chất bảo quản (như benzoat) có thể gây ra các phản ứng miễn dịch, đây là một trong những nguyên nhân gây ra ADR của thuốc.
Giảm thải trừ làm tăng tích lũy thuốc và tăng nguy cơ gây độc tính do tăng nồng độ thuốc tại mô và huyết tương.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Sản phẩm phân hủy của thuốc là an toàn, không có độc tính và không gây hại cho bệnh nhân.
Khi gặp phản ứng bất lợi của chloramphenicol là thiếu máu, bệnh nhân vẫn được dùng tiếp chloramphenicol kết hợp giám sát dùng thuốc chặt chẽ.
Nguyên nhân về dược lực học gây nên các ADR typ B được xếp vào hai nhóm: các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc.
Các dung môi như Propylen glycol, dầu thầu dầu được sử dụng để hòa tan hoạt chất là an toàn, không gây ra các ADR (phản ứng bất lợi của thuốc).
Tốc độ oxy hóa thuốc khác nhau rất nhiều ngay ở những người bình thường, do vậy, ở một số người nồng độ gây độc đã đạt sau khi dùng liều thông thường.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Khi dùng chloramphenicol, gặp phản ứng bất lợi của thuốc là thiếu máu phải lập tức ngừng thuốc ngay.
Một trong những ADR typ B hay gặp khi dùng chloramphenicol là thiếu máu bất sản.
Nguyên nhân về dược lực học gây nên các ADR typ B được xếp vào hai nhóm: các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc.
Các dung môi như Propylen glycol, dầu thầu dầu được sử dụng để hòa tan hoạt chất là an toàn, không gây ra các ADR (phản ứng bất lợi của thuốc).
Các ADR typ A có đặc điểm là không tiên lượng được, thường phụ thuộc liều dùng.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Ở người cao tuổi, tốc độ oxy hóa thuốc tăng, do vậy độ nhạy cảm với các ADR typ A giảm đi.
Một trong những ADR typ B hay gặp khi dùng thuốc tránh thai đường uống là vàng da ứ mật.
Các thành phần tá dược của thuốc cũng có thể gây ra các ADR.
Các chất màu (như tartrazin), các chất bảo quản (như benzoat) là các tá dược có trong thành phần thuốc, các chất này an toàn, không bao giờ gây ra ADR.
Giảm thải trừ làm tăng tích lũy thuốc và tăng nguy cơ gây độc tính do tăng nồng độ thuốc tại mô và huyết tương.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Giảm thải trừ làm tăng tích lũy thuốc và tăng nguy cơ gây độc tính do tăng nồng độ thuốc tại mô và huyết tương.
Rất khó để dự đoán trước là thuốc có thể gây ra các biểu hiện bệnh lý trên các bệnh nhân nhạy cảm hay không vì một số bệnh nhân có thể khởi phát cơn cấp tính đe dọa tính mạng sau một liều duy nhất của thuốc trong khi các bệnh nhân khác lại cần liều rất lớn mới thấy biểu hiện trên lâm sàng.
Tăng thân nhiệt ác tính là một ADR rất hiếm gặp, không gây tử vong, tình trạng này thường xuất hiện sau khi dùng thuốc gây mê toàn thân qua đường hô hấp.
Trẻ sơ sinh và người cao tuổi là những đối tượng ít gặp phải ADR.
Người cao tuổi gặp nhiều ADR hơn những bệnh nhân khác do người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh, sử dụng nhiều thuốc nên dễ gặp tương tác thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Giảm thải trừ làm tăng tích lũy thuốc và giảm nguy cơ gây độc tính do giảm nồng độ thuốc tại mô và huyết tương.
ADR typ A và ADR typ B đều dễ dự đoán và tiên lượng được.
Tăng thân nhiệt ác tính là một ADR typ B rất hiếm gặp nhưng có khả năng gây tử vong cao.
Trẻ sơ sinh và người cao tuổi là những đối tượng bệnh nhân rất dễ gặp phải ADR của thuốc.
Người cao tuổi ít gặp ADR hơn những bệnh nhân khác do người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh, sử dụng nhiều thuốc nên dễ gặp tương tác thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Nguy cơ gặp ADR ở trẻ sơ sinh tăng lên, đặc biệt ở trẻ đẻ non bởi vì một số enzyme liên quan đến chuyển hóa và thải trừ thuốc chưa đầy đủ.
Thiếu máu bất sản là một ADR gặp phải khi sử dụng Chloramphenicol, ADR này gặp ở phụ nữ nhiều gấp 50 lần so với ở nam giới.
Những bệnh mắc kèm có thể làm thay đổi đáp ứng của bệnh nhân đối với thuốc hoặc làm thay đổi dược động học của thuốc dẫn tới phát sinh ADR.
Với bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, hệ miễn dịch bị suy giảm trầm trọng, khả năng thải trừ thuốc giảm là nguyên nhân làm giảm ADR.
Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một thuốc cũng có thể gặp dị ứng với một thuốc khác có cấu trúc tương tự.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Với bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, hệ miễn dịch bị suy giảm trầm trọng, khả năng thải trừ thuốc giảm là nguyên nhân gây tăng ADR.
Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non là những đối tượng ít gặp ADR của thuốc nhất.
Những bệnh mắc kèm có thể làm thay đổi đáp ứng của bệnh nhân đối với thuốc hoặc làm thay đổi dược động học của thuốc dẫn tới phát sinh ADR.
Thiếu máu bất sản là một ADR gặp phải khi sử dụng Chloramphenicol, ADR này gặp ở phụ nữ nhiều gấp 2 lần so với ở nam giới.
Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một thuốc sẽ không bao giờ gặp dị ứng với một thuốc khác có cấu trúc tương tự.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Giảm thải trừ làm tăng tích lũy thuốc và tăng nguy cơ gây độc tính do tăng nồng độ thuốc tại mô và huyết tương.
ADR typ A và ADR typ B đều dễ dự đoán và tiên lượng được.
Những bệnh mắc kèm có thể làm thay đổi đáp ứng của bệnh nhân đối với thuốc hoặc làm thay đổi dược động học của thuốc dẫn tới phát sinh ADR.
Thiếu máu bất sản là một ADR gặp phải khi sử dụng Chloramphenicol, ADR này gặp ở phụ nữ nhiều gấp 2 lần so với ở nam giới.
Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một thuốc sẽ không bao giờ gặp dị ứng với một thuốc khác có cấu trúc tương tự.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Rất khó để dự đoán trước là thuốc có thể gây ra các biểu hiện bệnh lý trên các bệnh nhân nhạy cảm hay không vì một số bệnh nhân có thể khởi phát cơn cấp tính đe dọa tính mạng sau một liều duy nhất của thuốc trong khi các bệnh nhân khác lại cần liều rất lớn mới thấy biểu hiện trên lâm sàng.
Giảm thải trừ làm tăng tích lũy thuốc và giảm nguy cơ gây độc tính do giảm nồng độ thuốc tại mô và huyết tương.
Nguy cơ gặp ADR ở trẻ sơ sinh tăng lên, đặc biệt ở trẻ đẻ non bởi vì một số enzyme liên quan đến chuyển hóa và thải trừ thuốc chưa đầy đủ.
Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một thuốc sẽ không bao giờ gặp dị ứng với một thuốc khác có cấu trúc tương tự.
Tăng thân nhiệt ác tính là một ADR rất hiếm gặp, không gây tử vong, tình trạng này thường xuất hiện sau khi dùng thuốc gây mê toàn thân qua đường hô hấp.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Tăng thân nhiệt ác tính là một ADR rất hiếm gặp, không gây tử vong, tình trạng này thường xuất hiện sau khi dùng thuốc gây mê toàn thân qua đường hô hấp.
Trẻ sơ sinh và người cao tuổi là những đối tượng bệnh nhân rất dễ gặp phải ADR của thuốc.
Với bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, hệ miễn dịch bị suy giảm trầm trọng, khả năng thải trừ thuốc giảm là nguyên nhân làm giảm ADR.
Thiếu máu bất sản là một ADR gặp phải khi sử dụng Chloramphenicol, ADR này gặp ở phụ nữ nhiều gấp 2 lần so với ở nam giới.
Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một thuốc sẽ không bao giờ gặp dị ứng với một thuốc khác có cấu trúc tương tự.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Trẻ sơ sinh và người cao tuổi là những đối tượng ít gặp phải ADR.
Người cao tuổi ít gặp ADR hơn những bệnh nhân khác do người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh, sử dụng nhiều thuốc nên dễ gặp tương tác thuốc.
Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một thuốc cũng có thể gặp dị ứng với một thuốc khác có cấu trúc tương tự.
Với bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, hệ miễn dịch bị suy giảm trầm trọng, khả năng thải trừ thuốc giảm là nguyên nhân gây tăng ADR.
Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non là những đối tượng ít gặp ADR của thuốc nhất.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai? (có 1 đáp án đúng thôi)
Người cao tuổi gặp nhiều ADR hơn những bệnh nhân khác do người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh, sử dụng nhiều thuốc nên dễ gặp tương tác thuốc.
ADR typ A và ADR typ B đều dễ dự đoán và tiên lượng được.
Thiếu máu bất sản là một ADR gặp phải khi sử dụng Chloramphenicol, ADR này gặp ở phụ nữ nhiều gấp 50 lần so với ở nam giới.
Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non là những đối tượng ít gặp ADR của thuốc nhất.
Trẻ sơ sinh và người cao tuổi là những đối tượng bệnh nhân rất dễ gặp phải ADR của thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Giảm thải trừ làm tăng tích lũy thuốc và giảm nguy cơ gây độc tính do giảm nồng độ thuốc tại mô và huyết tương.
Thiếu máu bất sản là một ADR gặp phải khi sử dụng Chloramphenicol, ADR này gặp ở phụ nữ nhiều gấp 50 lần so với ở nam giới.
Rất khó để dự đoán trước là thuốc có thể gây ra các biểu hiện bệnh lý trên các bệnh nhân nhạy cảm hay không vì một số bệnh nhân có thể khởi phát cơn cấp tính đe dọa tính mạng sau một liều duy nhất của thuốc trong khi các bệnh nhân khác lại cần liều rất lớn mới thấy biểu hiện trên lâm sàng.
Trẻ sơ sinh và người cao tuổi là những đối tượng bệnh nhân rất dễ gặp phải ADR của thuốc.
Những bệnh mắc kèm có thể làm thay đổi đáp ứng của bệnh nhân đối với thuốc hoặc làm thay đổi dược động học của thuốc dẫn tới phát sinh ADR.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Thuốc chỉ có tác dụng điều trị và phòng ngừa bệnh tật chứ không hề gây hại gì cho bệnh nhân.
Các ADR typ A có đặc điểm là thường tiên lượng được và thường phụ thuộc vào liều dùng.
Các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc là các nguyên nhân gây nên ADR typ A.
Các thành phần tá dược có trong thuốc cũng có thể gây ra các ADR.
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận, người già, trẻ sơ sinh khi khả năng lọc của cầu thận giảm thì khả năng xuất hiện ADR typ A cũng không thể xảy ra khi dùng thuốc ở liều điều trị bình thường với những thuốc thải trừ phần lớn ở dạng còn hoạt tính qua thận.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Những khác biệt về lượng thuốc được hấp thu vào máu làm thay đổi sinh khả dụng cuar thuốc và có thể gây ra ADR.
Tốc độ chuyển hóa thuốc giảm có thể dẫn tới giảm tích lũy thuốc và giảm nguy cơ ADR typ A.
Phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) là những phản ứng nhẹ, thoáng qua, không gây tử vong cho người dùng thuốc.
Các ADR typ B có đặc điểm là thường không tiên lượng được, thường phụ thuộc liều dùng và liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc.
Việc tăng độ nhạy cảm của các mô hoặc cơ quan đích với các thụ thể của thuốc là một trong những nguyên nhân gây ADR typ A.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Khi tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương giảm dẫn đến giảm nồng độ thuốc ở dạng tự do trong máu và tổ chức, đây là nguyên nhân chính gây ADR typ A.
Nguyên nhân liên quan đến bào chế là nguyên nhân hay ở gặp cả ADR typ A và ADR typ B.
Khi gặp phản ứng bất lợi của chloramphenicol là thiếu máu, bệnh nhân vẫn được dùng tiếp chloramphenicol kết hợp giám sát dùng thuốc chặt chẽ.
Phòng ngừa, xử trí và báo cáo sớm các ADR góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, giảm tỷ lệ tử vong do thuốc.
Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một thuốc sẽ không bao giờ gặp dị ứng với một thuốc khác có cấu trúc tương tự.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Trẻ sơ sinh và người cao tuổi là những đối tượng bệnh nhân rất dễ gặp phải ADR của thuốc.
Nguyên nhân về dược lực học gây nên các ADR typ B được xếp vào hai nhóm: các bất thường về gen và các phản ứng miễn dịch tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc.
Các ADR typ A có đặc điểm là thường tiên lượng được và thường phụ thuộc vào liều dùng.
ADR ít gặp và thường nhẹ đối với người dùng thuốc nên không phải điều trị các phản ứng này.
Với bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, hệ miễn dịch bị suy giảm trầm trọng, khả năng thải trừ thuốc giảm là nguyên nhân làm giảm ADR.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Các ADR typ A có đặc điểm là không tiên lượng được, thường phụ thuộc liều dùng.
Việc tăng độ nhạy cảm của các mô hoặc cơ quan đích với các thụ thể của thuốc là một trong những nguyên nhân gây ADR typ A.
Các chất màu (như tartrazin), các chất bảo quản (như benzoat) là các tá dược có trong thành phần thuốc, các chất này an toàn, không bao giờ gây ra ADR.
Những bệnh mắc kèm có thể làm thay đổi đáp ứng của bệnh nhân đối với thuốc hoặc làm thay đổi dược động học của thuốc dẫn tới phát sinh ADR.
Ở người cao tuổi, tốc độ oxy hóa thuốc tăng, do vậy độ nhạy cảm với các ADR typ A giảm đi.
Ngoài tác dụng phòng và chữa bệnh, thuốc cũng có thể gây ra các...có hại ở nhiều mức độ, thậm chí tử vong kể cả khi dùng đúng..., đúng quy định.
Câu 83:Phản ứng bất lợi của thuốc là một phản ứng…, không được định trước và xuất hiện ở …thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán hoặc chữa bệnh hoặc làm thay đổi chức năng sinh lý.
Câu 84:Phản ứng bất lợi của thuốc gây ra cho bệnh nhân ở mức độ nhẹ thì bệnh nhân không cần…, không cần giải độc và thời gian nằm viện không…
Câu 85:Phản ứng bất lợi của thuốc gây ra cho bệnh nhân ở mức độ nặng có thể đe dọa…, gây bệnh tật lâu dài và cần chăm sóc…
Câu 86:Các ADR typ A có đặc điểm: Tiên lượng được, thường phụ thuộc…, là tác dụng…quá mức hoặc là một biểu hiện của tác dụng dược lý ở một vị trí khác.
Câu 87:Các ADR typ B có đặc điểm: Thường không tiên lượng được, không liên quan đến các đặc tính…đã biết của thuốc, thường có liên quan tới các yếu tố…hoặc miễn dịch, u bướu hoặc các yếu tố gây quái thai.
Câu 88:Dị ứng thuốc là một ví dụ điển hình cho ADR typ B vì không…được và không phụ thuộc vào…
Câu 89:Trong quá trình sản xuất và kiểm soát chất lượng dược phẩm có thể có những sai sót làm cho hàm lượng…trong chế phẩm cao hơn hàm lượng quy định ghi trên…và việc sử dụng các chế phẩm này có thể gây ra ADR typ A.
Câu 90:Các nguyên nhân về dược lực học gây nên các ADR typ B được xếp vào hai nhóm: các bất thường về…và các phản ứng…tạo ra các đáp ứng bất thường của cơ thể đối với thuốc.
Căn cứ vào tốc độ xuất hiện các phản ứng có các phản ứng dị ứng là:
Phản ứng dị ứng cấp tính
Phản ứng dị ứng bán cấp
Phản ứng dị ứng muộn
Phản ứng kiểu phản vệ
Phản ứng độc tế bà
Dựa trên cơ chế của quá trình miễn dịch có các kiểu miễn dịch sau:
phản ứng kiểu phản vệ
Phản ứng dị ứng cấp tính
Phản ứng độc tế bào
Phản ứng dị ứng muộn
Phản ứng phức hợp miễn dịch
Nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị dị ứng là:
NSAIDs
Corticoid
Kháng Histamin H1
Opioid
Kháng sinh
Các biểu hiện của phản ứng dị ứng cấp tính thừng gặp trong trường hợp sau:
Phù Quinck
Mày đay cấp
Mất bạch cầu
Cơn hen phế quản
Ngoại ban sẩn hạt
Kháng histamin H1 thế hệ hai dùng trong dị ứng gồm thuốc sau:
Acrivastin
Promethazin
Cetirizin
Clesmastin
Loratadin
Theo từ điển bách khoa Dược học thì dị ứng thuốc là một loại … của thuốc xẩy ra thông qua hệ miễn dịch của cơ thể.
Dị ứng thuốc có những biểu hiện đặc trưng của phản ứng dị ứng với tính đa dạng và không phụ thuộc vào …
Phản ứng dị ứng cấp tính xuất hiện trong vòng … giờ sau khi dùng thuốc.
Phản ứng dị ứng bán cấp thường xuất hiện trong … đầu sau khi dùng thuốc.
Phản ứng dị ứng muộn xuất hiện trong vòng vài ngày đầu hoặc vài .. đầu sau khi dùng thuốc.
Dị ứng thuốc là:
Một loại phản ứng phụ của thuốc xảy ra thông qua hệ miễn dịch của cơ thể
Một loại phản ứng phụ của thuốc xảy ra thông qua việc sử dụng thuốc
Một loại phản ứng phụ của thuốc xảy ra do liều lượng của thuốc
Một loại phản ứng phụ của thuốc xảy ra do tương tác thuốc
Dị ứng thuốc căn cứ vào tốc độ xuất hiện các phản ứng dị ứng là:
Phản ứng dị ứng muộn
Phản ứng kiểu phản vệ
Phản ứng độc tế bào
Phản ứng dị ứng bán cấp
Phản ứng kiểu phản vệ là:
Là phản ứng thông qua kháng thể IgE, phản ứng nhanh và có thời gian ủ khoảng 24 giờ.
Là phản ứng qua trung gian kháng thể IgG và IgM, phức hợp kháng nguyên kháng thể gây hoạt hóa hệ thống bổ thể và làm vỡ tế bào.
Là phản ứng qua trung gian kháng thể IgG được tạo thành do sự kết hợp của kháng nguyên kháng thể lắng đọng ở nội mô mạch máu và gây các biểu hiện lâm sàng tùy theo vị trí tổn thương
Là phản ứng thông qua trung gian tế bào lympho T đã được cảm ứng tiếp xúc với kháng nguyên đặc hiệu, tạo ra tổn thương miễn dịch do tác động trực tiếp hoặc thông qua giải phóng lymphokin/cytokin
Phản ứng độc tế bào là:
Là phản ứng qua trung gian kháng thể IgG và IgM, phức hợp kháng nguyên kháng thể gây hoạt hóa hệ thống bổ thể và làm vỡ tế bào.
Là phản ứng qua trung gian kháng thể IgG được tạo thành do sự kết hợp của kháng nguyên kháng thể lắng đọng ở nội mô mạch máu và gây các biểu hiện lâm sàng tùy theo vị trí tổn thương
Là phản ứng thông qua kháng thể IgE, phản ứng nhanh và có thời gian ủ khoảng 24 giờ
Là phản ứng thông qua trung gian tế bào lympho T đã được cảm ứng tiếp xúc với kháng nguyên đặc hiệu, tạo ra tổn thương miễn dịch do tác động trực tiếp hoặc thông qua giải phóng lymphokin/cytokin.
Phản ứng phức hợp miễn dịch là:
Là phản ứng qua trung gian kháng thể IgG được tạo thành do sự kết hợp của kháng nguyên kháng thể lắng đọng ở nội mô mạch máu và gây các biểu hiện lâm sàng tùy theo vị trí tổn thương.
Là phản ứng qua trung gian kháng thể IgG và IgM, phức hợp kháng nguyên kháng thể gây hoạt hóa hệ thống bổ thể và làm vỡ tế bào
Là phản ứng thông qua kháng thể IgE, phản ứng nhanh và có thời gian ủ khoảng 24 giờ
Là phản ứng thông qua trung gian tế bào lympho T đã được cảm ứng tiếp xúc với kháng nguyên đặc hiệu, tạo ra tổn thương miễn dịch do tác động trực tiếp hoặc thông qua giải phóng lymphokin/cytokin.
Có mấy nhóm thuốc thường dùng nhất trong mọi loại dị ứng:
3
2
4
5
Corticoid rất cần thiết trong trương hợp:
Phù nề
Viêm mũi dị ứng
Phù Quinck
Viêm mao mạch dị ứng
Loại coricoid thường được sử dụng nhất trong dị ứng thuốc là:
Hydrocortison natri succinat dùng tiêm tĩnh mạch
Prednisolon dùng đường uống
Beclomethsone dạng khí dung
Prednisolon dùng đường tiêm
Chỉ định ưu tiên của Adrenalin:
Sốc phản vệ
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Suy tim
Chỉ định ưu tiên của Adrenalin:
Sốc phản vể
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Tăng năng tuyến giáp
Phản ứng phức hợp miễn dịch gây biểu hiện tổn thương là:
Viêm màng tim
Viêm màng phổi
Viêm mạch miễn dịch
Suy thận
Tăng huyết áp
Biểu hiện lâm sàng của phản ứng muộn qua trung gian là:
Suy gan
Viêm da dị ứng
Chàm hóa
Suy thận
U hạt
Phản ứng kiểu phản vệ là những phản ứng thông qua … IgE.
Phản ứng độc tế bào là những phản ứng qua trung gian kháng thể IgG và …
Câu 25:Phản ứng kiểu phản vệ là phản ứng nhanh, thời gian ủ khoảng 24 giờ nên còn gọi là phản ứng …
Câu 26:Phản ứng độc tế bào là phản ứng qua trung gian kháng thể IgG và IgM, phức hợp kháng nguyên – kháng thể gây hoạt hóa hệ thống … và làm vỡ …
Câu 27:Phản ứng phức hợp miễn dịch được tạo thành do sự kết hợp KN-KT, lắng đọng ở nội mô …
Câu 28:Phản ứng muộn qua trung gian tế bào là:
Là phản ứng thông qua trung gian tế bào lympho T đã được cảm ứng tiếp xúc với kháng nguyên đặc hiệu, tạo ra tổn thương miễn dịch do tác động trực tiếp hoặc thông qua giải phóng lymphokin/cytokin.
Là phản ứng qua trung gian kháng thể IgG và IgM, phức hợp kháng nguyên kháng thể gây hoạt hóa hệ thống bổ thể và làm vỡ tế bào
Là phản ứng qua trung gian kháng thể IgG được tạo thành do sự kết hợp của kháng nguyên kháng thể lắng đọng ở nội mô mạch máu và gây các biểu hiện lâm sàng tùy theo vị trí tổn thương
Là phản ứng thông qua kháng thể IgE, phản ứng nhanh và có thời gian ủ khoảng 24h
Thuốc nào dưới đây là kháng histamin thế hệ 1 dùng trong dị ứng thuốc:
Carbinoxamin
Acrivastin
Cetirizin
Levocabastin
Thuốc nào dưới đây là kháng histamin thế hệ 2 dùng trong dị ứng thuốc:
Cetirizin
Dimenhydrinat
Cyclizin
Clorpheniramin
Nguyên tắc đầu tiên xử trí dị ứng thuốc:
Loại bỏ ngay các thuốc gây dị ứng nếu đang dùng.
Tăng cường chức năng gan thận bằng cách truyền dịch hoặc các thuốc phù hợp
Chống bội nhiễm nếu có.
Nâng đỡ sức khỏe cho bệnh nhân.
Chỉ định của test lẩy da:
Trước khi tiêm thuốc kháng sinh
Phụ nữ có thai
Đang mắc bệnh suy tim
Đang có cơn dị ứng cấp tính như hen phế quản
Thời gian đọc test trạch bì là:
Sau 15-20 phút
Sau 20-25 phút
Sau 25-30 phút
Sau 30-35 phút
Test nào dùng để phát hiện sự mẫn cảm với các dị nguyên vi khuẩn, nấm mốc:
Test nội bì
Test lẩy da
Test trạch bì
Test áp
Biện pháp phòng tránh dị ứng thuốc với việc tuyên truyền sử dụng thuốc hợp lý an toàn cho người dân là:
Dùng thuốc đúng chỉ định, đúng liều
Hạn chế kết hợp thuốc
Nắm vững tiền sử dị ứng thuốc
Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng
Biện pháp phòng tránh dị ứng thuốc đối với người kê đơn là:
Nắm vững quy trình xử trí khi gặp dị ứng thuốc và sốc phản vệ
Dùng thuốc đúng chỉ định, đúng liều
Hướng dẫn người bệnh cách dùng và các dấu hiệu nhận biết dị ứng thuốc
Thông báo đầy đủ về thong tin liên quan đến ADR của thuốc
Biện pháp phòng tránh dị ứng thuốc đối với dược sĩ lâm sàng là:
Thông báo đầy đủ thông tin liên quan đến ADR của thuốc
Nắm vững tiền sử dị ứng
Hạn chế kết hợp nhiều thuốc
Dùng thuốc đúng chỉ định, đúng liều
Các thuốc chống dị ứng kháng histamin H1 thuộc thế hệ 1 là:
Clorpheniramin
Certirizin
Bromethazin
Dimenhydrinat
Astemizol
Các thuốc chống dị ứng kháng histamin H1 thuộc thế hệ 2 là:
Loratadin
Certirizin
Bromethazin
Dimenhydrinat
Astemizol
Adrenalin được chỉ định trong trường hợp:
Tăng huyết áp
Sốc phản vệ
Phù mạch
Tăng năng tuyến giáp
Hồi sức tim mạch
Nguyên tắc xử trí dị ứng thuốc là:
Loại bỏ ngay thuốc gây dị ứng nếu đang dùng
Phục hồi ngay các chức năng sống
Tăng cường chức năng gan thận bằng cách truyền dịch hoặc các thuốc phù hợp
Chống bội nhiễm nếu có
Ngăn chặn phản ứng quá mẫn bằng corticoid
Những việc cần làm để xử trí sốc phản vệ là:
Phục hồi ngay các chức năng sống
Ngăn cản sự thâm nhập tiếp tục của kháng nguyên vào cơ thể
Thông báo đầy đủ về thông tin liên quan đến ADR của thuốc
Nâng đỡ sức khỏe cho bệnh nhân
Ngăn chặn phản ứng quá mẫn muộn bằng corticoid
Phản ứng muộn qua trung gian tế bào là loại xảy ra thông qua trung gian tế bào …
Câu 44:Adrenalin và Noradrenalin là thuốc có tác dụng kích thích …
Câu 45:Adrenalin tiêm bắp hấp thu nhanh hơn tiêm … trong sốc phản vệ.
Câu 46:Nguyên tắc xử trí đầu tiên khi dị ứng là loại bỏ ngay … gây dị ứng nếu đang dùng.
Câu 47:Chất trung gian hóa học nào được sản sinh nhiều trong quá trình xảy ra dị ứng:
Histamin
Prostagladin
Bradykinin
Serotonin
Chỉ định ưu tiên khi bị viêm mao mạch dị ứng nguy hiểm đến tính mạng:
Epinephrin
Nor-adrenalin
Methyprednisolon
Prednisolon
Chỉ định nào ưu tiên khi bệnh nhân bị viêm da biểu bì, viêm da tiếp xúc do thuốc:
Corticosteroid dùng ngoài
Kháng histamin H1
NSAIDs
Corticosteroid dùng tiêm
Liều dùng adrenalin dung dịch 1/1000 trong sốc phản vệ ở người lớn là:
0,5-1 ml
1-1,5 m
1,5- 2 ml
2-2,5 ml
Bệnh nhân được phục hồi chức năng sống ở tư thế nào khi bị sốc phản vệ:
Nằm, đầu thấp, kê cao chân
Ngồi, đầu thấp, kê cao chân
Ngồi, đầu cao, kê thấp chân
Nằm, đầu cao, kê cao chân
Loại thuốc chủ lực trong hồi sức tim mạch trong xử trí sốc phản vệ:
Adrenalin
Nor-adrenalin
Methylprednisolon
Clorampheniramin
Test lẩy da là:
Phương pháp chẩn đoán dị ứng bằng cách đưa dị nguyên qua da và sau đó đánh giá kích thước, đặc điểm của sẩn phù và phản ứng viêm tại chỗ
Phương pháp tẩn dị nguyên là các chất háo học vào miếng gạc có diện tích 1cm2 và áp vào da vùng bả vai, bụng, lưng và cố định bằng băng dính.
Nhỏ những giọt dị nguyên khác nhau lên mặt trước trong cẳng tay sau đó dùng kim lẩy da hoặc dao rạch nhẹ sao cho chỉ gây tổn thương lớp biểu bì và không làm tổn thương mao mạch và đánh giá sau 15-20 phút.
Tiêm dị nguyên vào trong da ở mặt trước trong cẳng tay bằng bơm tiêm tuberculin để phát hiện sự mẫn cảm với các dị nguyên vi khuẩn, nấm mốc.
Test áp (Patch test) là
Phương pháp tẩm dị nguyên là các chất hoá học vào miếng gạc có diện tích 1cm2 và áp vào da vùng bả vai, bụng, lưng và cố định bằng băng dính.
Phương pháp chẩn đoán dị ứng bằng cách đưa dị nguyên qua da và sau đó đánh giá kích thước, đặc điểm của sẩn phù và phản ứng viêm tại chỗ.
Nhỏ những giọt dị nguyên khác nhau lên mặt trước trong cẳng tay sau đó dùng kim lẩy da hoặc dao rạch nhẹ sao cho chỉ gây tổn thương lớp biểu bì và không làm tổn thương mao mạch và đánh giá sau 15-20 phút.
Tiêm dị nguyên vào trong da ở mặt trước trong cẳng tay bằng bơm tiêm tuberculin để phát hiện sự mẫn cảm với các dị nguyên vi khuẩn, nấm mốc.
Test trạch bì là:
Nhỏ những giọt dị nguyên khác nhau lên mặt trước trong cẳng tay sau đó dùng kim lẩy da hoặc dao rạch nhẹ sao cho chỉ gây tổn thương lớp biểu bì và không làm tổn thương mao mạch và đánh giá sau 15-20 phút.
Phương pháp chẩn đoán dị ứng bằng cách đưa dị nguyên qua da và sau đó đánh giá kích thước, đặc điểm của sẩn phù và phản ứng viêm tại chỗ.
Phương pháp tẩm dị nguyên là các chất háo học vào miếng gạc có diện tích 1cm2 và áp vào da vùng bả vai, bụng, lưng và cố định bằng băng dính.
Tiêm dị nguyên vào trong da ở mặt trước trong cẳng tay bằng bơm tiêm tuberculin để phát hiện sự mẫn cảm với các dị nguyên vi khuẩn, nấm mốc.
Test nội bì là:
Tiêm dị nguyên vào trong da ở mặt trước trong cẳng tay bằng bơm tiêm tuberculin để phát hiện sự mẫn cảm với các dị nguyên vi khuẩn, nấm mốc.
Phương pháp chẩn đoán dị ứng bằng cách đưa dị nguyên qua da và sau đó đánh giá kích thước, đặc điểm của sẩn phù và phản ứng viêm tại chỗ.
Phương pháp tẩm dị nguyên là các chất háo học vào miếng gạc có diện tích 1cm2 và áp vào da vùng bả vai, bụng, lưng và cố định bằng băng dính.
Nhỏ những giọt dị nguyên khác nhau lên mặt trước trong cẳng tay sau đó dùng kim lẩy da hoặc dao rạch nhẹ sao cho chỉ gây tổn thương lớp biểu bì và không làm tổn thương mao mạch và đánh giá sau 15-20 phút.
“Thông tin thuốc” có thể hiểu một cách đơn giản là các thông tin gắn liền với...., các thông tin này thường được in trong các tài liệu tham khảo hay còn gọi là các....thông tin.
Câu 2:Trong lĩnh vực thông tin thuốc, người…đóng vai trò quan trọng, là người cung cấp thông tin thuốc cho bác sĩ, nhân viên … và cả người bệnh.
Câu 3:Phân loại thông tin thuốc theo nguồn thông tin được căn cứ vào:
Nguồn gốc thông tin, thành phần thông tin và chức năng của thông tin
Nguồn gốc thông tin
Thành phần thông tin
Chức năng của thông tin
Phân loại thông tin thuốc theo nguồn thông tin thì nguồn thông tin thuốc thứ ba có nhược điểm:
Độ tin cậy phụ thuộc vào năng lực của tác giả, tính cập nhật kém và khi cần tìm hiểu chính xác một thông tin cụ thể nào đó, người sử dụng phải quay lại nguồn thông tin thứ nhất
Độ tin cậy phụ thuộc vào năng lực của tác giả
Tính cập nhật kém
Khi cần tìm hiểu chính xác một thông tin cụ thể nào đó, người sử dụng phải quay lại nguồn thông tin thứ nhất
Theo phân loại thông tin thuốc, tác giả của nguồn thông tin thuốc thứ ba thường là các chuyên gia về thuốc nên các thông tin này có đặc điểm:
Ngắn gọn, súc tích và độ khái quát cao
Ngắn gọn
Súc tích
Độ khái quát cao
Yêu cầu của thông tin thuốc là:
Rõ ràng, dứt khoát, trung thực và mang tính khoa học
Rõ ràng, dứt khoát
Trung thực
Mang tính khoa học
Thông tin thuốc cho cán bộ y tế gồm nội dung:
Cơ chế tác dụng của thuốc, giá tiền và thông tin chung về thuốc: tên gốc, tên thương mại, số đăng ký...
Cơ chế tác dụng của thuốc
Giá tiền của thuốc
Thông tin chung về thuốc: tên gốc, tên thương mại, số đăng ký..
Mục đích của thông tin thuốc cho bệnh nhân là giúp bệnh nhân:
Tuân thủ các hướng dẫn điều trị, hiểu rõ lợi ích và tác hại của thuốc và thực hiện sử dụng thuốc hợp lý, an toàn
Tuân thủ các hướng dẫn điều trị
Hiểu rõ lợi ích và tác hại của thuốc
Thực hiện sử dụng thuốc hợp lý, an toàn
Nội dung thông tin thuốc cho bệnh nhân bao gồm:
Tác dụng của thuốc, những triệu chứng của các phản ứng không mong muốn, cách xử trí và tương tác thuốc
Tác dụng của thuốc
Những triệu chứng của các phản ứng không mong muốn, cách xử trí
Tương tác thuốc
Nội dung thông tin thuốc cho bệnh nhân bao gồm:
Dạng dùng của thuốc, cách dùng và bảo quản thuốc
Dạng dùng của thuốc
Cách dùng thuốc
Cách bảo quản thuốc
Thông tin thuốc cung cấp cho bệnh nhân yêu cầu:
Dễ hiểu, đơn giản và ngắn gọn
Dễ hiểu
Hình thức thông tin đơn giản
Ngắn gọn
Việc khai thác thông tin cá nhân của người yêu cầu thông tin thuốc trong quy trình thông tin thuốc gồm:
Tên, tuổi, e – mail, số điện thoại, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và các kiến thức sẵn có về vấn đề yêu cầu được thông tin
Các kiến thức sẵn có về vấn đề yêu cầu được thông tin
Nghề nghiệp, trình độ chuyên môn
Tên, tuổi, e – mail, số điện thoại
Để thu thập các thông tin cơ bản có liên quan từ người yêu cầu thông tin thuốc, chúng ta có thể đưa ra câu hỏi cho khách hàng là
Các nguồn thông tin mà khách hàng đã tham khảo, thông tin thuốc yêu cầu sẽ dùng cho bệnh nhân hay cho nhân viên y tế và tính cấp thiết của câu hỏi
Các nguồn thông tin mà khách hàng đã tham khảo
Thông tin thuốc yêu cầu sẽ dùng cho bệnh nhân hay cho nhân viên y tế
Tính cấp thiết của câu hỏi
Chức năng của Trung tâm thông tin thuốc:
Thu thập thông tin từ người dùng tin , lưu trữ thông tin có hệ thống và biên tập thông tin phục vụ các nhu cầu
Biên tập thông tin phục vụ các nhu cầu
Thu thập thông tin từ người dùng tin
Lưu trữ thông tin có hệ thống
Nguồn thông tin thuốc thứ ba là các thông tin được xây dựng bằng cách ….các thông tin từ nguồn thông tin thứ nhất và thứ hai. Tác giả của nguồn thông tin thứ ba thường là các chuyên gia về…
Câu 16:Quốc gia nào đưa môn DLS vào chương trình giảng dạy trong các trường ĐH Dược sớm nhất trên thế giới:
Mỹ
Anh
Đức
Canada
Phân loại thông tin thuốc theo nguồn thông tin thường được chia thành:
Ba loại
Năm loại
Sáu loại
Bảy loại
Phân loại thông tin thuốc theo nguồn thông tin thì nguồn thông tin thuốc thứ nhất bao gồm:
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên
Sách giáo khoa do các chuyên gia biên soạn
Hệ thống mục lục các thông tin
Bản hướng dẫn điều trị chuẩn do các chuyên gia biên soạn
Phân loại thông tin thuốc theo nguồn thông tin thì nguồn thông tin thuốc thứ hai bao gồm:
Hệ thống mục lục các thông tin, bài tóm tắt các bài báo hay báo cáo chuyên môn
Hệ thống mục lục các thông tin, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên
Bài tóm tắt các bài báo hay báo cáo chuyên môn, sổ tay phòng thí nghiệm
Bài tóm tắt các bài báo chuyên môn, sách giáo khoa
Phân loại thông tin thuốc theo nguồn thông tin thì nguồn thông tin thuốc thứ ba bao gồm:
Sách giáo khoa do chuyên gia biên soạn
Các công trình gốc đăng tải trên các tạp chí hoặc đưa trên mạng internet
Các khóa luận của sinh viên
Sổ tay phòng thí nghiệm
Yêu cầu về nội dung thông tin thuốc cho bệnh nhân là:
Ngắn gọn, dễ hiểu
Mang tính chuyên sâu về thuốc để bệnh nhân hiểu rõ lợi ích và tác hại của thuốc
Mang tính chuyên sâu về thuốc giúp bệnh nhân tuân thủ các hướng dẫn điều trị
Nội dung phải có đặc tính dược động học của thuốc: Hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ
Thông tin thuốc trả lời cho khách hàng dưới hình thức:
Trả lời miệng hoặc qua điện thoại, qua e – mail, qua thư
Bắt buộc phải trả lời trực tiếp
Bắt buộc phải trả lời bằng phiếu trả lời
Bắt buộc phải trả lời qua e – mail
Trung tâm thông tin thuốc được đặt tại:
Bệnh viện, trung tâm y tế, các trường đại học dược
Chỉ có tại bệnh viện
Chỉ có tại trung tâm y tế
Chỉ có tại các trường đại học dược
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Một trong những phân loại thông tin thuốc hay được áp dụng là phân loại thông tin thuốc theo đối tượng sử dụng
Sự phát triển của các trung tâm thông tin thuốc đặt nền tảng để các dược sĩ chia sẻ trách nhiệm với các bác sĩ trong việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân.
Thông tin thuốc theo đối tượng được thông tin bao gồm thông tin thuốc cho cán bộ y tế và thông tin thuốc cho người sử dụng.
Các thông tin thuốc thuộc nguồn thông tin thứ ba là sách giáo khoa, các bản hướng dẫn điều trị chuẩn… đây là nguồn thông tin có tính cập nhật và độ tin cậy cao, giúp người sử dụng có thể tìm hiểu chính xác một thông tin cụ thể nào đó.
Thông tin thuốc cung cấp cho bệnh nhân phải là các thông tin có nội dung mang tính chuyên sâu về thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai ?
Sự ra đời của các Trung tâm thông tin thuốc là không cần thiết.
Thông tin thuốc theo đối tượng được thông tin bao gồm thông tin thuốc cho người dùng về giá cả và độ ổn định của thuốc
Một trong những phân loại thông tin thuốc hay được áp dụng là phân loại theo nội dung chuyên biệt của thông tin như: Thông tin về giá cả, thông tin liên quan đến đặc tính và cách sử dụng thuốc, thông tin về các chính sách y tế
Thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế cần có nội dung dễ hiểu, ngắn gọn với các hình thức thông tin đơn giản.
Một trong những phân loại thông tin thuốc hay được áp dụng là phân loại thông tin thuốc theo đối tượng sử dụng
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Các thông tin thuốc thuộc nguồn thông tin thứ ba là sách giáo khoa, các bản hướng dẫn điều trị chuẩn… đây là nguồn thông tin có tính cập nhật và độ tin cậy cao, giúp người sử dụng có thể tìm hiểu chính xác một thông tin cụ thể nào đó.
Một trong những phân loại thông tin thuốc hay được áp dụng là phân loại theo nội dung chuyên biệt của thông tin như: Thông tin về giá cả, thông tin liên quan đến đặc tính và cách sử dụng thuốc, thông tin về các chính sách y tế.
Thông tin thuốc theo đối tượng được thông tin bao gồm thông tin thuốc cho cán bộ y tế và thông tin thuốc cho người sử dụng.
Yêu cầu về nội dung thông tin thuốc cho cán bộ y tế phải là các thông tin có nội dung mang tính chuyên sâu về thuốc.
Sự ra đời của các Trung tâm thông tin thuốc là không cần thiết.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Một trong những phân loại thông tin thuốc hay được áp dụng là phân loại thông tin thuốc theo đối tượng sử dụng.
Yêu cầu về nội dung thông tin thuốc cho cán bộ y tế phải là các thông tin có nội dung mang tính chuyên sâu về thuốc
Sự ra đời của các Trung tâm thông tin thuốc là không cần thiết
Một trong những phân loại thông tin thuốc hay được áp dụng là phân loại theo nội dung chuyên biệt của thông tin như: Thông tin về giá cả, thông tin liên quan đến đặc tính và cách sử dụng thuốc, thông tin về các chính sách y tế.
Thông tin thuốc cung cấp cho bệnh nhân phải là các thông tin có nội dung mang tính chuyên sâu về thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Sự phát triển của các trung tâm thông tin thuốc đặt nền tảng để các dược sĩ chia sẻ trách nhiệm với các bác sĩ trong việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân.
Một trong những phân loại thông tin thuốc hay được áp dụng là phân loại theo nội dung chuyên biệt của thông tin như: Thông tin về giá cả, thông tin liên quan đến đặc tính và cách sử dụng thuốc, thông tin về các chính sách y tế.
Các thông tin thuốc thuộc nguồn thông tin thứ ba là sách giáo khoa, các bản hướng dẫn điều trị chuẩn… đây là nguồn thông tin có tính cập nhật và độ tin cậy cao, giúp người sử dụng có thể tìm hiểu chính xác một thông tin cụ thể nào đó
Thông tin thuốc cung cấp cho bệnh nhân phải là các thông tin có nội dung mang tính chuyên sâu về thuốc.
Thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế cần có nội dung dễ hiểu, ngắn gọn với các hình thức thông tin đơn giản
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Yêu cầu về nội dung thông tin thuốc cho cán bộ y tế phải là các thông tin có nội dung mang tính chuyên sâu về thuốc.
Thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế cần có nội dung dễ hiểu, ngắn gọn với các hình thức thông tin đơn giản.
Một trong những phân loại thông tin thuốc hay được áp dụng là phân loại thông tin thuốc theo đối tượng sử dụng.
Thông tin thuốc theo đối tượng được thông tin bao gồm thông tin thuốc cho cán bộ y tế và thông tin thuốc cho người sử dụng.
Các thông tin thuốc thuộc nguồn thông tin thứ ba là sách giáo khoa, các bản hướng dẫn điều trị chuẩn… đây là nguồn thông tin có tính cập nhật và độ tin cậy cao, giúp người sử dụng có thể tìm hiểu chính xác một thông tin cụ thể nào đó.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Thông tin thuốc cung cấp cho bệnh nhân phải là các thông tin có nội dung mang tính chuyên sâu về thuốc.
Yêu cầu về nội dung thông tin thuốc cho cán bộ y tế phải là các thông tin có nội dung mang tính chuyên sâu về thuốc
Một trong những phân loại thông tin thuốc hay được áp dụng là phân loại theo nội dung chuyên biệt của thông tin như: Thông tin về giá cả, thông tin liên quan đến đặc tính và cách sử dụng thuốc, thông tin về các chính sách y tế.
Sự ra đời của các Trung tâm thông tin thuốc là không cần thiết.
Các thông tin thuốc thuộc nguồn thông tin thứ ba là sách giáo khoa, các bản hướng dẫn điều trị chuẩn… đây là nguồn thông tin có tính cập nhật và độ tin cậy cao, giúp người sử dụng có thể tìm hiểu chính xác một thông tin cụ thể nào đó
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai
Thông tin thuốc theo đối tượng được thông tin bao gồm thông tin thuốc cho người dùng về giá cả và độ ổn định của thuốc.
Thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế cần có nội dung dễ hiểu, ngắn gọn với các hình thức thông tin đơn giản.
Sự phát triển của các trung tâm thông tin thuốc đặt nền tảng để các dược sĩ chia sẻ trách nhiệm với các bác sĩ trong việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân.
Một trong những phân loại thông tin thuốc hay được áp dụng là phân loại theo nội dung chuyên biệt của thông tin như: Thông tin về giá cả, thông tin liên quan đến đặc tính và cách sử dụng thuốc, thông tin về các chính sách y tế.
Một trong những phân loại thông tin thuốc hay được áp dụng là phân loại thông tin thuốc theo đối tượng sử dụng.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế đòi hỏi liên tục được cập nhật như thông tin đánh giá độ an toàn và hiệu quả của thuốc mới, thông tin so sánh giữa thuốc hoặc nhóm thuốc khác nhau…
Không được đưa giá tiền thuốc vào nội dung thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế.
Các thông tin chung về thuốc như: Thuốc được phép lưu hành, số đăng ký…không cần đưa vào nội dung thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế.
Thông tin tương tác thuốc (thuốc-thuốc, thuốc-thực phẩm, thuốc-nước uống) không cần đưa vào nội dung thông tin thuốc cho bệnh nhân.
Cách bảo quản những thuốc đã mua, được cấp luôn luôn được đưa vào nội dung thông tin thuốc cho bệnh nhân.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Kỹ năng tự theo dõi tác dụng của thuốc trong quá trình điều trị là nội dung thông tin thuốc cần thiết cung cấp cho bệnh nhân.
Những triệu chứng của phản ứng không mong muốn và cách xử trí là nội dung thông tin thuốc cần thiết cung cấp cho bệnh nhân.
Hướng dẫn sử dụng các dạng bào chế đặc biệt và hướng dẫn quan sát, theo dõi các triệu chứng khác lạ trong khi dùng thuốc là nội dung thông tin thuốc cần thiết cung cấp cho bệnh nhân
Thông tin thuốc cung cấp cho bệnh nhân phải ngắn gọn, dễ hiểu vì vậy không phải đưa nội dung các phản ứng phụ xảy ra khi dùng thuốc tới bệnh nhân.
Thông tin thuốc cung cấp cho bệnh nhân phải ngắn gọn, dễ hiểu vì vậy không phải đưa nội dung cách xử trí với phản ứng phụ xảy ra khi dùng thuốc tới bệnh nhân
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Thông tin thuốc cung cấp cho bệnh nhân phải ngắn gọn, dễ hiểu vì vậy không phải đưa nội dung cách bảo quản thuốc tới bệnh nhân
Một trong những nội dung thông tin thuốc quan trọng cần cung cấp cho bệnh nhân là hướng dẫn bệnh nhân quan sát, theo dõi các triệu chứng khác lạ trong khi dùng thuốc
Thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế đòi hỏi liên tục được cập nhật như thông tin đánh giá độ an toàn và hiệu quả của thuốc mới, thông tin so sánh giữa thuốc hoặc nhóm thuốc khác nhau…
Kỹ năng tự theo dõi tác dụng của thuốc trong quá trình điều trị là nội dung thông tin thuốc cần thiết cung cấp cho bệnh nhân.
Thông tin thuốc cung cấp cho bệnh nhân phải ngắn gọn, dễ hiểu vì vậy không phải đưa nội dung cách xử trí với phản ứng phụ xảy ra khi dùng thuốc tới bệnh nhân.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Không được đưa giá tiền thuốc vào nội dung thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế
Các thông tin chung về thuốc như: Thuốc được phép lưu hành, số đăng ký…không cần đưa vào nội dung thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế
Kỹ năng tự theo dõi tác dụng của thuốc trong quá trình điều trị là nội dung thông tin thuốc cần thiết cung cấp cho bệnh nhân.
Thông tin thuốc cung cấp cho bệnh nhân phải ngắn gọn, dễ hiểu vì vậy không phải đưa nội dung cách bảo quản thuốc tới bệnh nhân.
Một trong những nội dung thông tin thuốc quan trọng cần cung cấp cho bệnh nhân là hướng dẫn bệnh nhân quan sát, theo dõi các triệu chứng khác lạ trong khi dùng thuốc.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Một trong những nội dung thông tin thuốc quan trọng cần cung cấp cho bệnh nhân là hướng dẫn bệnh nhân quan sát, theo dõi các triệu chứng khác lạ trong khi dùng thuốc
Một trong những bước cơ bản trong quy trình thông tin thuốc là: Xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin.
Trong quy trình thông tin thuốc, ở bước xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin, chúng ta không cần phải lấy địa chỉ, số điện thoại, e – mail…của người yêu cầu thông tin mà chỉ cần xác định nghề nghiệp, trình độ chuyên môn của họ
Bước xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin trong quy trình thông tin thuốc là rất quan trọng vì nếu đối tượng yêu cầu thông tin khác nhau thì nội dung của thông tin trả lời sẽ khác nhau
Thông tin tương tác thuốc (thuốc-thuốc, thuốc-thực phẩm, thuốc-nước uống) không cần đưa vào nội dung thông tin thuốc cho bệnh nhân.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Một trong những bước cơ bản trong quy trình thông tin thuốc là: Thu thập các thông tin có liên quan từ người yêu cầu thông tin
Một trong những tiêu chí đánh giá cơ bản hiệu quả của thông tin thuốc là : Thông tin trả lời có đáp ứng được yêu cầu của khách hàng hay không?
Không được đưa giá tiền thuốc vào nội dung thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế
Trong quy trình thông tin thuốc, ở bước xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin, chúng ta không cần phải lấy địa chỉ, số điện thoại, e – mail…của người yêu cầu thông tin mà chỉ cần xác định nghề nghiệp, trình độ chuyên môn của họ
Một trong những bước cơ bản trong quy trình thông tin thuốc là: Xác định và phân loại yêu cầu cơ bản của người yêu cầu thông tin
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Một trong những bước cơ bản trong quy trình thông tin thuốc là: Xác định và phân loại yêu cầu cơ bản của người yêu cầu thông tin.
Một trong những nội dung thông tin thuốc quan trọng cần cung cấp cho bệnh nhân là hướng dẫn bệnh nhân quan sát, theo dõi các triệu chứng khác lạ trong khi dùng thuốc.
Không được đưa giá tiền thuốc vào nội dung thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế.
Kỹ năng tự theo dõi tác dụng của thuốc trong quá trình điều trị là nội dung thông tin thuốc cần thiết cung cấp cho bệnh nhân
Thông tin thuốc cung cấp cho bệnh nhân phải ngắn gọn, dễ hiểu vì vậy không phải đưa nội dung các phản ứng phụ xảy ra khi dùng thuốc tới bệnh nhân
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Phần lớn khách hàng có yêu cầu cung cấp thông tin về thuốc không hài lòng nếu thông tin thuốc chỉ nhằm trả lời cho câu hỏi ban đầu mà họ đặt ra.
Sau khi đã xác định được yêu cầu cơ bản về thông tin thuốc mà khách hàng đòi hỏi, nhiệm vụ tiếp theo của dược sĩ lâm sàng là phân loại yêu cầu này theo từng nhóm nội dung nhất định.
Căn cứ vào nội dung chuyên biệt của thông tin thuốc cần tìm kiếm, người làm công tác thông tin thuốc sẽ lựa chọn nguồn thông tin thích hợp để tìm ra các thông tin đáp ứng yêu cầu của khách hàng
Không được đưa giá tiền thuốc vào nội dung thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế
Trong quy trình thông tin thuốc, ở bước xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin, chúng ta không cần phải lấy địa chỉ, số điện thoại, e – mail…của người yêu cầu thông tin mà chỉ cần xác định nghề nghiệp, trình độ chuyên môn của họ
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Sau khi đã xác định được yêu cầu cơ bản về thông tin thuốc mà khách hàng đòi hỏi, nhiệm vụ tiếp theo của dược sĩ lâm sàng là phân loại yêu cầu này theo từng nhóm nội dung nhất định
Căn cứ vào nội dung chuyên biệt của thông tin thuốc cần tìm kiếm, người làm công tác thông tin thuốc sẽ lựa chọn nguồn thông tin thích hợp để tìm ra các thông tin đáp ứng yêu cầu của khách hàng
Trong kỹ năng thông tin thuốc, để việc tìm kiếm thông tin có hiệu quả thì bắt buộc người làm công tác thông tin phải bắt đầu tìm kiếm từ nguồn thông tin thứ hai.
Trong kỹ năng thông tin thuốc, để việc tìm kiếm thông tin thuốc được cụ thể, chính xác thì bắt buộc người làm công tác thông tin phải bắt đầu tìm kiếm từ nguồn thông tin thứ nhất.
Trước khi cung cấp thông tin thuốc cho khách hàng, người làm công tác thông tin thuốc phải đánh giá được chất lượng thông tin mình cung cấp.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Trước khi cung cấp thông tin thuốc cho khách hàng, người làm công tác thông tin thuốc phải đánh giá được chất lượng thông tin mình cung cấp
Sau khi tìm được thông tin thuốc cần thiết cho khách hàng qua các nguồn thông tin, người làm công tác thông tin thuốc có thể cung cấp ngay cho khách hàng mà không cần phải đánh giá, phân tích vì các nguồn thông tin này rất chính xác.
Các thông tin thuốc sau khi được tìm kiếm bắt buộc phải được phân tích, đánh giá, sau đó mới tổng hợp thành ý kiến trả lời đưa đến cho khách hàng.
Các thông tin thuốc tìm kiếm được bắt buộc phải qua phân tích đánh giá bởi vì cùng một vấn đề có thể có rất nhiều thông tin liên quan, các thông tin này có thể giống nhưng cũng có thể khác, thậm chí trái ngược nhau.
Trả lời thông tin thuốc mà khách hàng yêu cầu bắt buộc phải trả lời trực tiếp, không được trả lời qua điện thoại, e – mail…
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Trả lời thông tin thuốc mà khách hàng yêu cầu bắt buộc phải trả lời trực tiếp, không được trả lời qua điện thoại, e – mail…
Một trong những chức năng quan trọng của Trung tâm thông tin thuốc là thu thập, tổng hợp, xử lý các thông tin liên quan đến thuốc và sức khỏe.
Việc thu thập thông tin phản hồi từ người dùng tin không phải là chức năng của Trung tâm thông tin thuốc.
Trong lĩnh vực thông tin thuốc, người dược sĩ đóng vai trò rất quan trọng, là người cung cấp thông tin thuốc cho bác sĩ, nhân viên y tế và cả cho người bệnh.
Một trong những chức năng quan trọng của Trung tâm thông tin thuốc của nước Anh là đào tạo: bao gồm các khóa đào tạo Quốc gia được tổ chức hàng năm cho những người cần kỹ năng thông tin thuốc, tổ chức các khóa đào tạo nâng cao cho những người đã có kinh nghiệm.
Anh / Chị hãy cho biết các câu dưới đây đúng hay sai?
Một trong những chức năng quan trọng của Trung tâm thông tin thuốc của nước Anh là đào tạo: bao gồm các khóa đào tạo Quốc gia được tổ chức hàng năm cho những người cần kỹ năng thông tin thuốc, tổ chức các khóa đào tạo nâng cao cho những người đã có kinh nghiệm
Trước khi cung cấp thông tin thuốc cho khách hàng, người làm công tác thông tin thuốc phải đánh giá được chất lượng thông tin mình cung cấp.
Không được đưa giá tiền thuốc vào nội dung thông tin thuốc cung cấp cho cán bộ y tế
Trong kỹ năng thông tin thuốc, để việc tìm kiếm thông tin có hiệu quả thì bắt buộc người làm công tác thông tin phải bắt đầu tìm kiếm từ nguồn thông tin thứ hai.
Bước xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin trong quy trình thông tin thuốc là rất quan trọng vì nếu đối tượng yêu cầu thông tin khác nhau thì nội dung của thông tin trả lời sẽ khác nhau
Phân loại thông tin thuốc theo nguồn thông tin được chia thành…loại. Việc phân loại này dựa vào nguồn gốc, thành phần và …..của thông tin
Câu 45:Một thông tin thuốc phải có đầy đủ các yêu cầu sau: Khách quan, ….., trung thực, mang tính…., rõ ràng và dứt khoát.